BÀI 3 : BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – HUY CẬN
Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu giúp các em học sinh nắm chắc bài thơ. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Đoàn thuyền đánh cá.
Bài viết gồm 3 phần:
A. Kiến thức cơ bản: Giới thiệu tác giả, tác phẩm bài thơ Đoàn thuyền đánh cá; ý nghĩa nhan đề đoàn thuyền đánh cá; giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ Đoàn thuyền đánh cá…
B. Kiến thức trọng tâm: Khái quát; phân tích nội dung và nghệ thuật bài thơ Đoàn thuyền đánh cá…
C. Luyện tập các câu hỏi đọc – hiểu thường gặp liên quan đến bài thơ Đoàn thuyền đánh cá trong đề thi 9 lên 10. Giúp các em học sinh hiểu sâu hơn vê bài thơ.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giới thiệu tác giả | – Huy Cận (1919-2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang (trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh.
– Ông là một trong những gương mặt xuất sắc của nên fthi ca Việt Nam hiện đại. – Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng” (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. – Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). – Phong cách sáng tác : Thơ Huy Cận luôn vận động ở nhiều đối cực : vũ trụ- cuộc đời, sự sống- cái chết, hiện thực- lãng mạn, nềm vui- nỗi buồn… ; giọng điệu mộc mạc, chân tình, lắng đọng ; hình ảnh thâm trầm, khơi gợi. |
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đoàn thuyền đánh cá | – Bài thơ ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiến trường miền Nam
– Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. – Bài “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1986). |
Thể loại | Thể thơ 7 chữ |
Mạch cảm xúc và bố cục | Bài thơ được bố cục theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền, gồm 3 phần:
– Phần 1 (2 khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi – Phần 2 (4 khổ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. – Phần 3 (khổ cuối): hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. Nêu thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ: Bài thơ đã tạo ra một khung cảnh không gian và thời gian rất đáng chú ý: – Không gian rộng lớn bao la với mặt trời, biển, trăng, sao, mây, gió; – Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyền đánh cá: mặt trời xuống biển, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa… rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô lên trong một ngày mới. Điểm nhịp thời gian cho công việc của đoàn thuyền đánh cá là nhịp tuần hoàn của thiên nhiên vũ trụ. |
Ý nghĩa nhan đề bài thơ Đoàn thuyền đánh cá | – Hình ảnh đoàn thuyền gợi về một sự đoàn kết, ở đó có sự đòng long, chung sức giữa các thành viên.
– Phản ánh không khí lao động sôi nổi, hăng say của những người dẫn chài. – Gợi lên những thành quả lao động góp phần xây dựng đất nước theo nhịp sống mới sau chiến tranh. |
PT biểu đạt | Tự sự, miêu tả, biểu cảm |
Chủ đề | Ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi; ngợi ca khí thế lao động hăng say, yêu đời của người lao động mới đã được giải phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước. |
Giá trị nội dung bài thơ Đoàn thuyền đánh cá | Bài thơ khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. |
Giá trị nghệ thuật bài thơ Đoàn thuyền đánh cá | Nghệ thuật: – Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.
– Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan. |
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
* Khái quát: Bài thơ rút từ tập “ Trời mỗi ngày lại sáng” (1958), được Huy Cận sáng tác trong chuyến đi thực tế tại vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958. Bài thơ ca ngợi thiên nhiên vũ trụ và con người lao động trong cuộc sống mới ở miền Bắc thời kỳ xây dụng chủ nghĩa xã hội. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui, niềm tự hào trước đất nước, con người và cuộc sống.
>>Cẩm nang ngữ văn 9 (Toàn bộ các tác phẩm văn học lớp 9)
>>Những bài viết hay về tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá về nội dung và nghệ thuật.
1. Cảnh ra khơi và tâm trạng náo nức của con người ( 2 khổ đầu).
a. Cảnh hoàng hôn trên biển.
Mở đầu bài thơ là cảnh mặt hoàng hôn trên biển được miêu tả thật độc đáo và ấn tượng:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Nghệ thuật | Nội dung |
Cảnh được miêu tả ở một điểm nhìn, một vị trí đặc biệt. Đó là điểm nhìn di động trên con thuyền trên biển | Vì thế, khi người quan sát nhìn về phía mặt trời lặn qua một khoảng biển sẽ thấy mặt trời như đang lặn xuống biển. |
Nghệ thuật so sánh, nhân hóa “ Mặt trời…lửa” | Vừa gợi được cái kì vĩ, tráng lệ của hoàng hôn trên biển, mặt trời như một hòn than cháy hồng đang từ từ lặn xuống biển, vừa gợi được bước đi của thời gian. |
Hình ảnh nhân hóa” sóng…” | Gợi cảm giác gần gũi, thân thương, vũ trụ như ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cửa khổng lồ, những con sóng lăn tăn trên đại dương là những chiếc then cửa. |
-> Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp, kỳ vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen, gợi sự bình yên đối với người dân chài. |
Cảnh ra khơi :
– Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc.
“ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
Nghệ thuật | Nội dung |
Hình ảnh “ Đoàn thuyền” | gợi ra sự tấp nập, không khí lao động sôi nổi trên biển. |
Chữ “lại” | vừa khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người. |
Ba hình ảnh: Câu hát, cánh buồm và gió khơi. | – Trước hết, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, lãng mạn: người đánh cá căng buồm và cất câu hát, nhà thơ có cảm giác như chính câu hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi.
– Còn là hình ảnh ẩn dụ thể hiện niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì học tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. |
– Người dân chài ra khơi mang tâm trạng phấn chấn, náo nức:
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”
Nghệ thuật | Nội dung |
Câu thơ mở đầu sử dụng cách ngắt nhịp 2/5 | Tạo âm hưởng vừa trang trọng, vừa khỏe khoắn |
Từ “hát rằng” | Gợi lên niềm vui và hi vọng của người dân chài |
Phép liệt kê kết hợp với hình ảnh so sánh “ cá thu…” | mang âm hưởng ngợi ca, tự hào về sự giàu có của biển. |
Phép nhân hóa “ đêm ngày…” | – Cho thấy không khí lao động hăng say, không kể ngày đêm của người lao động.
– Gợi hình ảnh đàn cá chao qua chao lại trên mặt biển, biển như một tấm lụa khổng lồ mà cá là “ đoàn thoi” đang mải miết dệt. Liên tưởng này kéo theo một liên tưởng khác: “ đoàn thoi” cá dệt nên tấm lưới của người dân chài |
Lời mời gọi kết hợp với dấu chấm cảm | Thể hiện mong ước hồn hậu của ngư dân, họ hát bài ca gọi cá vào lưới và thể hiện tình yêu với biển. |
=> Hai khổ thơ đầu đã phác họa rất thành công một bức tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ mộng và qua đó gợi được tâm hồn phóng khoáng, tình yêu lao động và niềm hi vọng của người dân chài. |
2. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển và khí thế của người lao động( 4 khổ giữa) – Khúc ca lao động trên biển
Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển được miêu tả cụ thể và rất sinh động:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn dan thế trận lưới vây giăng”
Nghệ thuật | Nội dung |
Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện trên nền thiên nhiên bao la, rộng lớn: | chiều cao của gió trăng, chiều rộng của mặt biển và chiều sâu của lòng biển. |
Cách nói khoa trương, phóng đại và thủ pháp nhân hóa qua hình ảnh “ lái…”
|
cho thấy con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây qua cái nhìn của nhà thơ trở nên lớn lao, kỳ vĩ và ngang tầm vũ trụ. Con thuyền ấy có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm -> cho thấy trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn đồng thời gợi sự nhịp nhàng, hoà quyện của đoàn thuyền với biển trời. |
Hàng loạt những động từ: lái, lướt, dò, dàn đan, vây giăng | Cho thấy hoạt động của đoàn thuyền và con người. Con thuyền lao đi với tốc độ rất nhanh “ lướt”.
-> Câu thơ vừa gợi sự khéo léo như nghệ sĩ của người dân chài vừa cho thấy tâm hồn phóng khoáng, chinh phục biển cả, làm chủ thiên nhiên của họ. |
=> Như vậy, tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên, hoà nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Không còn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi con người đối diện với trời rộng, sông dài như trong thơ Huy Cận trước cách mạng. Hình ảnh thơ thật lãng mạn, bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới. Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. |
Theo đoàn thuyền đánh cá, tác giả mở ra sự giàu có, hào phóng của biển cả:
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”.
Nghệ thuật | Nội dung |
Bằng cách liệt kê tên của các loài cá khác nhau: “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”. | Tác giả đã miêu tả sự phong phú và giàu có của biển cả quê hương qua những loài cá ngon, quý hiếm. |
Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ kết hợp với các tính từ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng choé. | Đã cho thấy biển không chỉ giàu mà còn rất đẹp. Tất cả tạo nên một bức tranh sơn mài nên thơ và đầy chất lãng mạn.
– Hình ảnh ẩn dụ độc đáo: những con cá song giống như ngọn đuốc đen hồng đang lao đi trong luồng nước dưới ánh trăng lấp lánh. – Hình ảnh nhân hóa “Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé” là hình ảnh đẹp nhất. Ánh trăng in xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi vào nước mà như quẫy ánh trăng tan ra, lóe sáng. Từ “ em” thể hiện tình cảm yêu mến, thiết tha của tác giả. |
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa: “Đểm thở: sao lùa nước Hạ Long”. | – Vừa miêu tả nhịp điệu của những cánh sóng, vừa gợi nhịp thở của biển, vũ trụ lúc đêm về. Biển như mang linh hồn của con người.
– Câu thơ còn độc đáo ở chỗ: tác giả đã tạo ra hình ảnh đảo ngược: ánh sao in bóng xuống biển đêm, nhưng không phải sao bị sóng đẩy vào mạn thuyền mà dường như chính ánh sao như lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm. |
-> Tất cả làm nên một bức tranh hoà nhịp kỳ diệu giữa thiên nhiên và con người lao động. |
Trước sự giàu có của biển cả, lòng người háo hức, vui tươi:
“Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”.
Nghệ thuật | Nội dung |
Cụm từ “Ta hát” | Gợi sự thân thiết, gợi niềm vui, phấn chấn yêu lao động. |
Hình ảnh nhân hóa
“Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” |
Gợi nhiều liên tưởng: trong đêm trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước gõ vào mạn thuyền tạo nên nhịp điệu cho bài ca lao động.
-> Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ làm đẹp thêm công việc đánh cá trên biển. Thiên nhiên đã cùng con người hoà đồng trong lao động. |
Hình ảnh so sánh “như lòng mẹ” | Gợi sự bao dung, ân tình của biển cả dành cho con người, đồng thời thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của con người với biển quê hương. |
Khung cảnh lao động hăng say trên biển lúc bình minh thể hiện trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẫy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.
Khổ thơ miêu tả hình ảnh người lao động trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng.
Nghệ thuật | Nội dung |
Nhịp thơ 2/2/3 | Cho thấy hoạt động nhịp nhàng, khẩn trương của người dân chài. |
Hình ảnh “ kéo xoăn tay” | Gợi vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài trong lao động, đồng thời gợi lên mẻ lưới bội thu. |
Hình ảnh “ vẩy bạc”, “ đuôi vàng” đầy ắp khoang thuyền | vừa gợi màu sắc sáng đẹp, vừa cho thấy sự giàu có của biển cả quê hương và niềm vui phơi phới của người lao động. |
Nhịp thơ 2/2/3 ở câu cuối khổ thơ | tạo một sự nhịp nhàng giữa lao động của con người với sự vận hành của vũ trụ. |
=> Đoạn thơ đã diến tả được một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ với sự giàu có hào phóng của thiên nhien, đồng thời khắc họa thành công hình tượng người lao động lướn lao, phi thường. |
3. Cảnh đoàn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ, tráng lệ (Khổ cuối).
“Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
4 câu cuối đã dựng lên quang cảnh kỳ vĩ về cuộc chạy đua của con người (đoàn thuyền) với mặt trời.
Nghệ thuật | Nội dung |
Ở câu thơ đầu, tác giả sử dụng cấu trúc lặp lại câu thơ cuối của khổ thơ đầu tiên. Chỉ khác nhau từ “ cùng” và từ “ với”: | – “ cùng” và “ với” đều thể hiện sự gắn kết giữa câu hát và gió khơi, nhưng “ cùng” sử dụng thanh bằng, gợi lên sự hài hòa giữa ngọn gió và câu hát, từ đó tái hiện một chuyến đi biển thuận lợi và bình yên. Còn từ “ với” sử dụng thanh trắc tạo nên sự khỏe khoắn và niềm vui phơi phới khi người dân chài trở về với mẻ lưới bội thu.
“Câu hát” mở đầu lúc họ bắt đầu lên đường ra khơi, và khi trở về lại những câu hát ấy. Cấu trúc lặp như một điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp quê hương. -> Có lẽ câu hát lúc ra đi là câu hát lạc quan tin tưởng khi trở về con thuyền sẽ đầy ắp cá tươi, còn câu hát lúc trở về là câu hát vui sướng trước thành quả lao động sau một đêm vất vả. |
Hình ảnh nhân hóa, phóng đại “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. | Cho thấy đoàn thuyền như một sinh thể sống chạy đua với thiên nhiên bằng tốc độ vũ trụ. Qua đó cho thấy khí thế khẩn trương, sức lực sức dồi dào, vẫn hăng say mạnh mẽ sau một đêm lao động vất vả của người dân chài.
-> Bằng hình ảnh thơ bay bổng, tác giả đã làm nổi bật tư thế của những con người lao động- tư thế sánh ngang với vũ trụ, chiến thắng thiên nhiên và làm chủ thiên nhiên. |
Cùng với câu hát được lặp lại ở khổ cuối, ta còn thấy hình ảnh mặt trời cũng xuất hiện. Hình ảnh nhân hóa “ mặt trời đội biển” kết hợp với động từ “ nhô”: | Vừa gợi cái kì vĩ, tráng lệ của thiên nhiên, vừa gợi bước đi của thời gian.
-> Bình minh báo hiệu một ngày mới, báo hiệu một sự sống sinh sôi nảy nở, là sự khởi đầu của những niềm vui, niềm hạnh phúc mà người dân chài có được sau một chuyến hành trình rất vất vả và cực nhọc. |
Hình ảnh hoán dụ “ mắt cá… phơi” | Ta lại bắt gặp một hình ảnh mặt trời khác, không phải của thiên nhiên mà của muôn ngàn mắt cá lấp lánh trong buổi bình minh- đó là ánh sáng của thành quả lao động lấp lánh niềm vui, hi vọng. |
=> Ý thơ phảng phất không khí thần thoại, khổ thơ mang âm hưởng của bản anh hùng ca lao động thể hiện niềm vui phơi phới của con người lao động khi làm chủ đất trời, làm chủ cuộc đời. |
* Đánh giá:
– Với ngòi bút tràn đầy cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ; hình ảnh thơ phong phú, giàu sức gợi; kết cấu đầu cuối tương ứng đặc sắc…
– Bài thơ đã phác họa thành công vẻ dẹp thiên nhiên và con người lao động mới. Đồng thời thấy được sự hồi sinh của thiên nhiên, đất nước sau chiến tranh.
C. LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ SỐ 1:
Cho hai câu thơ:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Câu 1: Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo?
Câu 2: Cho biết tên tác giả và văn bản chứa những câu thơ trên?
Câu 3: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 4: Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của nó?
Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Đoạn văn có sử dụng lời dẫn gián tiếp và phép lặp.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Câu 2: “ Đoàn thuyền đánh cá”- Huy Cận.
Câu 3: Thể thơ 7 chữ.
– Hoàn cảnh sáng tác: giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ của Huy Cận mới thực sự nảy nở và dồi dào trở lại khi có nguồn cảm hứng về thiên nhiên đất nước, lao động cũng như cuộc sống mới.
– Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền trở về, tất cả đều mang âm hưởng của niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động, đổi mới.
Câu 4:
– Bài thơ ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiens trường miền Nam. Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
– Bài thơ được bố cục theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền, gồm 3 phần:
+ Phần 1 (2 khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi
+ Phần 2 (5 khổ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
+ Phần 3 (khổ cuối): hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
Câu 5:
* Yêu cầu chung:
– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.
– Hình thức: Đoạn văn cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả; trong đó sử dụng lời dẫn gián tiếp và phép lặp.
* Yêu cầu cụ thể:
– Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên kì vĩ.
– Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi tấp nập.
+ Hình ảnh con người trước thiên nhiên rộng lớn, kì vĩ.
Tầm vóc của con người được nâng lên: công việc đánh cá được dàn đan như thế trận hào hùng, gợi ra tâm hồn phóng khoáng, dũng cảm chinh phục biển cả của người nghệ sĩ.
+ Tầm vóc của con người được nâng lên hòa nhập với kích thước của thiên nhiên, vũ trụ.
Con người không còn nhỏ bé lẻ loi khi đối diện với cuộc đời.
+ Con người ra khơi trong niềm vui câu hát.
Sự lãng mạn bay bổng, tinh thần lạc quan thấm vào từng câu hát khi những người lao động hăng say hát bài ca của niềm tin hi vọng, nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
+ Con người với ước mơ trong công việc.
Với khí thế phơi phới, của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động trên biển làm chủ biển khơi, chinh phục biển khơi.
+ Cảm nhận được vẻ đẹp của biển.
Con người thấy được sự giàu có trù phú của biển cả, hiểu được biển là mẹ thiên nhiên mang lại nguồn thức ăn, sức sống dồi dào cho cuộc đời.
+ Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui trong lao động và trước thắng lợi.
→ Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy tinh thần, niềm vui của tác giả trong cuộc sống đổi mới.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – SỐ 2:
Bài thơ Cành phong lan bể của Chế Lan Viên có câu: Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về… Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh tương tự.
Câu 1: Em hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó theo sách Ngữ văn 9 và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
Câu 2: Con cá song và ngọn đuốc và những sự vật vốn khác nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có một sự liên tưởng hợp lý. Vì sao vậy? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm những gì về thiên nhiên và tài quan sát của nhà thơ?
Câu 3: Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ được chép theo yêu cầu ở câu 1:
Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kỳ thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương.
Em hãy viết tiếp khoảng 4 đến 6 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận điểm dịch, trong đó có một câu ghép và lời dẫn trự tiếp.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
– Chép chính xác khổ thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
– Nêu đúng hoàn cảnh ra đời: năm 1958, trong chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh
Câu 2:
– Vì: trong thực tế cá song có thân bài nhiều chấm, vạch màu đen hồng nên dưới ánh trăng chúng bơi lội trông như rước đuốc.
– Hiểu thêm về thiên nhiên:
+ Thiên nhiên biển cả đẹp huyền ảo, lung linh như đêm hội…
+ Tài quan sát tinh tế và trí tưởng tượng bay bổng… của nhà thơ.
Câu 3:
* Yêu cầu chung: Đoạn văn trình bày theo phép lập luận diễn dịch, có độ dài khoảng từ 4 đến 6 câu, liên kết chặt chẽ, đủ lý lẽ và dẫn chứng làm rõ ý khái quát, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp…
Đoạn văn tham khảo:
(1) Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương.
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
….
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
(2) Hình ảnh con thuyền được lý tưởng hóa trở nên kì vĩ ngang tầm với vũ trụ.
(3) Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé nay đã lớn lao, trước thiên nhiên.
(4) Cảm giác cô đơn nhỏ bé của con người không còn nữa bởi con người với sức mạnh tự thân đã dần làm chủ được đời sống của mình.
(5) Con thuyền băng băng vượt trùng khơi để “dò bụng biển” hình ảnh có tính chất lãng mạn hóa thông qua lăng kính của tác giả, con thuyền trở nên phóng khoáng, dũng cảm chinh phục biển cả.
(6) Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng của thiên nhiên. .
– Câu ghép: Cảm giác cô đơn nhỏ bé của con người không còn nữa bởi con người với sức mạnh tự thân đã dần làm chủ được đời sống của mình.
– Lời dẫn trực tiếp:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
….
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – SỐ 3:
Cho đoạn thơ:
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Câu 1: Trong đoạn thơ trên có những hình ảnh nào được lặp lại so với khổ thơ đầu? Điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Nhận xét sự lặp lại và biến đổi về những hình ảnh giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối.
Câu 3: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức tổng – phân – hợp cảm nhận về hình ảnh mặt trời ở đầu và cuối cuối bài.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Trong đoạn thơ trên hình ảnh được lặp lại so với khổ thơ đầu hình ảnh “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”.
– Đây là hình ảnh hoành tráng, lãng mạn và đặc biệt.
Đoàn thuyền lớn lao, sánh ngang với hình ảnh mặt trời vĩ đại.
+ Huy Cận lấy một vật nhỏ bé, bình dị để đi ngầm so sánh với hình ảnh vĩ đại của thiên nhiên.
+ Cách nói nhân hóa, nói phóng đại diễn tả nguồn năng lượng, sức sống, sức lao động của vẫn hăng say, mạnh mẽ sau một đêm lao động của người dân chài lưới.
+ Qua đó, tác giả làm nổi bật hình ảnh những người lao động, thực chất là người dân chài lưới.
→ Những người lao động miệt mài với biển khơi nay trở về trong tư thế sóng ngang với vũ trụ, thậm chí trong cuộc chạy đua với thiên nhiên họ đã chiến thắng, họ làm chủ được thiên nhiên và là chủ của cuộc đời mình.
Câu 2:
Hình ảnh được lặp lại và những chi tiết có trong có thay đổi trong ai khổ thơ. Việc lặp lại và thay đổi đã tạo nên sự đối ứng đầu cuối, thể hiện trọn vẹn hành trình ra khơi và trở về.
– Sự khác biệt là ở hướng của đoàn thuyền (ra khơi và trở về); ở thời gian (hoàng hôn và bình minh); hình ảnh bao trùm (mặt trời lặn và mặt trời mọc); ở khí thế con người (hăng hái khi ra đi, phấn chấn trước thành quả lao động khi trở về).
Câu 3:
(1) Những câu thơ cuối bài “Đoàn thuyền đánh cá” có cảnh mặt trời “đội biển” trái ngược với hình ảnh mặt trời lặn ở khổ thơ đầu.
(2) Mở đầu khổ thơ là hình ảnh câu hát theo suốt hành trình chinh phục tự nhiên.
Nếu mở đầu câu hát tạo động lực thì nay câu hát ấy là khúc khải hoàn ca về chiến thắng, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp quê hương.
(3) Mở đầu là hình ảnh mặt trời đi vào tĩnh lặng của buổi hoàng hôn thì nay hình ảnh mặt trời mới rực rỡ xuất hiện báo hiệu sự sống sinh sôi nảy nở, sự khởi đầu của niềm vui, niềm hạnh phúc sau chuyến hành trình vất vả, cực nhọc.
(4) Khổ thơ cuối là cảnh đoàn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh, rực rỡ, tráng lệ.
(5) Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá chạy đua cùng mặt trời làm nổi tư thế của những con người lao động, bởi đoàn thuyền thực chất nói tới người dân chài, đoàn thuyền là hình ảnh hoán dụ chỉ con người.
(6) Hai câu thơ cuối, lại là hình ảnh một mặt trời mới, không phải mặt trời tự nhiên mà là hình ảnh mặt trời từ mắt cá lấp lánh trong buổi bình minh, là niềm vui hạnh phúc của những người lao động.
(7) Đó là niềm vui chiến thắng, niềm vui của thành quả lao động, niềm vinh quang của người lao động, rất bình dị, nhỏ bé.
(8) Hình ảnh mặt trời ở khổ thơ đầu và cuối của bài thơ làm nổi bật tư thế làm chủ vũ trụ của con người lao động.