Cẩm nang ngữ văn lớp 9 – Toàn bộ về bài thơ “Ánh Trăng” – Nguyễn Duy

BÀI 6 : BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – Nguyễn Duy

Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Ánh trăng của Nguyễn Duy.

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Giới thiệu tác giả Nguyễn Duy – Nguyễn Duy, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948) quê ở Thanh Hoá.

– Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc chiến chống Mỹ cứu nước.

+ Trước đổi mới : Nguyễn Duy tập trung viết về đề tài chiến tranh và quê hương với khuynh hướng sử thi , phản ánh những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị ; những mất mát, hi sinh và cuộc sống lam lũ của người nông dân.

+ Sau đổi mới : Nguyễn Duy mạnh mẽ, táo bạo, dám phơi bày những bất cập của xã hội đương thời.

– Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình. Thơ ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu “quen thuộc mà không nhàm chán”.

– Phong cách sáng tác : Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư. Có sự thống nhất của nhiều yếu tố đối lập : mộc mạc, dân dã mà tinh tế, sâu sắc ; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha, sâu lắng ; tự nhiên ngẫu hứng mà trau chuốt, công phu.

– Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ 1973), ánh trăng (1978), Mẹ và em (thơ 1987)…

– Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải nhất thơ tuần báo “Văn nghệ (1973); Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985).

Giới thiệu tác phẩm Ánh trăng – Nguyễn Duy – Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước).

– Bài thơ được in trong tập thơ cúng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

Thể loại – Thể thơ 5 chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và dấu chấm cuối bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng,
Mạch cảm xúc và bố cục * Mạch vận động cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

* Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần:

– 3 khổ thơ đầu: ký ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và trong hiện tại.

– Khổ 4 tình huống bất ngờ khiến hồi ức lùa về.

– 2 khổ cuối: sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng.

Ý nghĩa nhan đề bài thơ Ánh trăng – Nhan đề : “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.

– “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung, nghĩa tình : nhân dân, đồng đội.

PT biểu đạt  – Bài thơ là sự kết hợp hài hòa hai phương thức tự sự và trữ tình.
Chủ đề Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một thời trận mạc, đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủy chung, giữ tròn đạo lí tốt đẹp
Giá trị nội dung bài thơ Ánh trăng  – Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.

– Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.

Giá trị nghệ thuật Bài thơ Án trăng – Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự.

– Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng.

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Khái quát: Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày đất nước giải phóng. Bài thơ in trong tập thơ cùng tên và được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

Phân tích bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy về nội dung và nghệ thuật.

  1. Vầng trăng trong quá khứ ( hai khổ đầu):

Trong 2 khổ thơ đầu, Nguyễn Duy gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ:

“Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên

hồn nhiên như cây cỏ

ngỡ không bao giờ quên

cái vầng trăng tình nghĩa”

Phân tích nghệ thuật bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy Phân tích nội dung bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy
Với giọng điệu tâm tình, thủ thỉ Tác giả đưa ta về với quá khứ êm đềm.
Cách gieo vần lưng “đồng”, “sông” và điệp ngữ “ với” lặp lại 3 lần Đã nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, diễn tả niềm hạnh phúc của tuổi thơ được đi nhiều, tiếp xúc nhiều và ngắm những cảnh đẹp thiên nhiên của tác giả.

-> Vầng trăng đã trở thành tri kỉ, thành người bạn tâm tình, gần gũi gắn bó với tuổi thơ tươi đẹp, trong sáng. Cứ như thế, trăng theo nhịp bước người chiến sĩ lớn dần theo năm tháng, đến cả những nơi gian khổ, hiểm nguy nhất, là trong chiến tranh.

Nghệ thuật nhân hóa “ vầng trăng thành tri kỉ” Cho thấy trăng luôn gắn bó, trở thành người bạn thân thiết, luôn đồng cam công khổ với người lính.
Vần lưng một lần nữa lại xuất hiện: “hồn nhiên”, “thiên nhiên” làm cho âm điệu câu thơ thêm liền mạch, dường như nguồn cảm xúc của tác giả vẫn đang tràn đầy.
Từ láy “ trần trụi”, hình ảnh so sánh ẩn dụ “ hồn nhiên như cây cỏ” Gợi vẻ đẹp bình dị, đơn sơ, mộc mạc, trong sáng của vầng trăng. Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hồn nhiên, vô tư, mộc mạc trong tâm hồn người lính trong những năm tháng ở rừng.
Nghệ thuật nhân hóa “ vầng trăng tình nghĩa” Vầng trăng mang vẻ đẹp nguyên thủy như vẻ đẹp của thiên nhiên, khiến cho nhân vật trữ tình cảm nhận dường như sẽ không bao giờ có thể quên cái vầng trăng tri kỉ-tình nghĩa ấy Nhấn mạnh thêm bản chất thủy chung, mộc mạc của vầng trăng. Chính vì thế, nhân vật trữ tình tâm niệm “không bao giờ quên”
Từ “ ngỡ” Như báo hiệu những chuyển biến trong câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người.
=> Trong quá khứ, dẫu hoàn cảnh đầy gian khó, trăng luôn đồng hành cùng con người trên mỗi bước đường, trở thành người bạn tri âm tri kỉ chia se niềm vui nỗi buồn. Trăng là biểu tượng của quá khứ tình nghĩa, thủy chung.
  1. Vầng trăng trong hiện tại ( hai khổ tiếp):

Qua thời gian, sự biến đổi của của hoàn cảnh đã làm mọi thứ trở nên thay đổi.

“Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
Phân tích nghệ thuật Phân tích nội dung
Nghệ thuật đối sử dụng giữa 2 đoạn thơ Đã cho thấy sự đối lập về hoàn cảnh sống giữa hiện tại và quá khứ.
“ quen ánh điện cửa gương” là cách nói hoán dụ Để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn nhà hiện đại, xa rời thiên nhiên.
Hình ảnh so sánh, nhân hóa

“ vầng trăng… qua đường”

Diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: vầng trăng vẫn như xưa, vẫn hàng ngày qua ngõ như dõi theo cuộc sống của con người nhưng người thì thờ ơ không nhận ra.
=> Câu thơ cho thấy một ý nghĩa khái quát: khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con người có thể dễ dàng quen đi quá khứ, quên đi những gian khổ nhọc nhằn của một thời đã qua. Song, cái sự “ quên” ấy cũng là lẽ thường tình bởi những lo toan thường nhật từ cuộc sống.

– Tác giả đặt con người vào một tình huống bất ngờ:

“Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn -đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”

 

Nghệ thuật Nội dung
Cách đảo trật tự cú pháp ở câu thơ đầu, kết hợp từ láy “ thình lình” đã diễn tả tình huống mất điện đột ngột vào ban đêm.
Ba dộng từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau đã diễn tả sự khó chịu, bức bối và hành động khẩn trương đi tìm nguồn sáng của con người trong giây phút mất điện hiếm hoi giữa lòng thành phố.
Từ láy “đột ngột” được lựa chọn rất đắt: nhằm diễn tả một tình huống hết sức bất ngờ.
Hình ảnh “ vầng trăng tròn”

xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om

Đã  tạo nên một sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự bừng tỉnh trong nhận thức của nhân vật trữ tình.
=> Đây là khổ thơ quan trọng của bài thơ, giống như một nút thắt, có ý nghĩa bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ.

Luận điểm 3:  Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình ( hai khổ tiếp):

–  Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:

“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng”

Phân tích bài thơ Ánh trăng về nội dung và nghệ thuật
Phân tích nghệ thuật Phân tích nội dung
Điệp ngữ “mặt” xuất hiện hai lần trong một câu thơ nhấn mạnh sự giao cảm giữa trăng và người trong một tư thế tập trung, chú ý.

-> Một cái nhìn trực diện và cảm xúc thiết tha dâng trào trong lòng nhà thơ, đó là cảm xúc về những kỉ niệm ấu thơ, những gì thân thiết, gần gũi êm đềm trong sáng mà bấy lâu dường như bị lu mờ, phai nhạt dưới ánh điện cửa gương.

Từ “ mặt”  thứ 2 là từ nhiều nghĩa, mang lại sự hàm súc  cho ý thơ: + Đó là khuôn mặt tri kỉ mà nhân vật trữ tình lãng quên.

+ Mặt đối mặt còn là hiện tại đối diện với quá khứ, sự vô tình đối diện với sự thủy chung.

Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Từ láy “rưng rưng”:

 

là cảm xúc nghẹn ngào, bồi hồi, xúc động như trực trào nước mắt của nhân vật trữ tình
Cấu trúc song hành : “như là…là” kết hợp với biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ “ như là”, “ là”, liệt kê: đồng, bể, sông, rừng đã diễn tả dòng kí ức của một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng như ùa về

 

– Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:

“Trăng cứ tròn vành vạnh
kề chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”

Phân tích nghệ thuật bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy Phân tích nội dung bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy
Hình ảnh vầng trăng “tròn vành vạnh” biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, viên mãn, tròn đầy không bị phai nhạt.
Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” là sự im lặng nghiêm khắc nhưng cũng đầy bao dung, độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trừ tình “ giật mình” thức tỉnh.
Từ “ giật mình” là một sự sáng tạo độc đáo Nguyễn Duy. + Cái giật mình là cảm giác và phản xạ tâm lí của một con người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình của bản thân và sự nông nổi trong cách sống của mình

+ Cái giật mình của sự ăn năn, để tự thây cần phải thay đổi

+ Nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua

=> Khổ thơ dồn nén bao tâm sự, suy ngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người về lẽ sống, về đạo lí “ uống…”, ân nghĩa, thủy chung.

* Đánh giá bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy

Thể thơ 5 chữ, giọng điệu thơ tâm tình, tự nhiên kết hợp tự sự với trữ tình; nhịp thơ khi chảy trôi tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư , “ Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị, hiền hậu.

Đồng thời bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta một thái độ sống tích cực: “ Uống…”

C. LUYỆN ĐỀ:

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY – SỐ 1:

Trăng là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tác nghệ thuật. Mở đầu một khổ thơ trong một tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:“Trăng cứ trong vành vạnh”

Câu 1: Em hãy chép những câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ.

Câu 2: Hãy cho biết tên bài thơ và tác giả của những câu thơ em vừa chép?

Câu 3:  Nêu vài nét về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm trên. Hoàn cảnh sáng tác ấy có mối liên hệ như thế nào với chủ đề của bài thơ.

Câu 4: Hình ảnh bao trùm trong bài thơ Ánh trăng là hình ảnh nào? Hãy nêu những tầng ý nghĩa của hình ảnh ánh trăng đó?

Câu 5: Hãy viết một đoạn văn trình bày theo cách Tổng hợp – phân tích- tổng hợp có độ dài khoảng 10-12 câu, trong đó có sử dụng một câu cảm thán phân tích khổ thơ em vừa chép để làm rõ nội dung : Khổ thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm ( Gạch chân dưới câu cảm thán đó).

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Chép chính xác khổ thơ cuối trong bài thơ ánh trăng:

                                         Trăng cứ tròn vành vạnh

                                                kể chi người vô tình

                                                ánh trăng im phăng phắc

                                                đủ cho ta giật mình.

Câu 2: Bài thơ Ánh trăng- Nguyễn Duy

Câu 3.

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ ánh trăng – Nguyễn Duy: Năm 1978, tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Mối liên hệ với chủ đề Ánh trăng: Là 3 năm sau ngày giải phóng miền Nam, kết thúc chiến tranh giải phóng đất nước. Những người chiến sĩ trở về với đồng bằng, miền xuôi và bị cuốn đi bởi những lo toan tất bật của đời sống thường nhật ⟶ không ít người trong số họ lãng quên, bội bạc quá khứ. Tác giả viết bài thơ này như một lời nhắc nhở, tự vấn.

Câu 4: Hình ảnh bao trùm trong bài thơ là hình ảnh vầng trăng

– Vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng

+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời nhỏ rồi đến thời chiến tranh ở rừng.

+ Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống.

+ Ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.

Câu 5: Viết đoạn văn: Cần đảm bảo các yêu cầu sau :

– Về hình thức:

+ Trình bày đúng cách viết đoạn văn

+ Đoạn văn được viết theo cách tổng hợp- phân tích – tổng hợp

+ Sử dụng câu cảm thán và gạch chân dưới câu cảm thán

– Về nội dung: Đảm bào các ý cơ bản sau :

+ Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “ Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay ” vô tình”

+ Ánh trăng còn được nhân hoá “ im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung nghĩa tình.

+ Sự im lặng ấy làm nhà thơ “ giật mình” thức tình, cái “ giật mình của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng , nó thể hiện sự suy nghĩ trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn.+ Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh day dứt.

+ Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung.

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY – SỐ 2:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa”
Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu đoạn thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 2: Câu thơ: “vầng trăng thành tri kỉ” tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? nêu tác dụng?
Câu 3: Giải nghĩa từ “tri kỉ “. Ghi lại câu thơ có sử dụng từ “tri kỉ “ trong chương trình Ngữ Văn 9. Nêu sự khác nhau giữa hai từ tri kỉ đó?

Câu 4: Trong bài thơ các hình ảnh : đồng, sông, bể, rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó. Theo em, các hình ảnh : đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài:

Câu 1:

– Điệp từ “ với “ và liệt kê : đồng, sông, bể
– Gợi ra không gian mênh mông, êm đềm , trong sáng , đầy kỉ niệm tuổi thơ
– Trong những năm tháng ấy trăng và người là bạn, gắn bó mật thiết chia sẻ ngọt bùi.
– Giúp ta cảm nhận được niềm hạnh phúc của tuổi thơ tác giả khi gắn bó hòa hợp với thiên nhiên.
Câu 2:

– Sử dụng nghệ thuật nhân hóa qua từ “ tri kỉ”
– Tác dụng: gợi lên sự gắn bó thân thiết giữa vầng trăng và con người.Trăng trở thành người bạn của con người, chia sẻ buồn vui, tiếp thêm niềm tin sức mạnh cho người lính trong những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ hiểm nguy …
– Tác giả : hiểu và trân trọng tình cảm của trăng, sống thủy chung, tình nghĩa..
Câu 3:

– Tri kỉ : hiểu bạn như hiểu mình .
– Câu thơ “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ “
– Khác nhau:
+ Bài “ Ánh trăng “ từ “ tri kỉ “ dùng phép nhân hóa để khẳng định tình cảm cao đẹp giữa người và trăng.
+ Bài “ Đồng chí” : ngợi ca tình bạn giữa những người lính chống Pháp.
Câu 4: Trong bài thơ các hình ảnh : đồng , sông, bể , rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó. Theo em, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào ?
– Học sinh chép khổ thơ.
– Khác nhau: Khổ 1 hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng là hình ảnh thiên nhiên, gợi không gian mênh mông rộng lớn: không gian của thiên nhiên, vũ trụ. Là hình ảnh gắn liến với thực tế trong quá khứ êm đềm của tác giả.
– Khổ 5 như là đồng là bể / như là sông là rừng là phép so sánh ,liệt kê được hiểu theo nghĩa khái quát. Đồng , sông, bể , rừng biểu tượng cho những kỉ niệm đẹp trong quá khứ, những kỉ niệm ấy cứ ùa về trong tâm trí của con người như một dòng chảy, gợi con người nhớ về quãng thời gian đẹp đẽ nhất của mình. Là hình ảnh chỉ xuất hiện trong tâm tưởng nhà thơ khi gặp lại trăng.

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY SỐ 3:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

”Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường

Thình lình đèn điện tắt
phòng buynh-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”

Câu hỏi

Câu 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : Từ hồi về thành phố /quen ánh điện cửa gương.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”
Câu 3: Viết về trăng, ở hai khổ thơ đầu Nguyễn Duy dùng từ “tri kỉ”, “tình nghĩa” đến khổ thơ thứ ba tác giả lại dùng từ “người dưng”. Hãy lí giải vì sao nhà thơ lại viết như thế?
Câu 4:
– Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
– Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.
Câu 5. Có ý kiến cho rằng khổ thứ tư của bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy là bước ngoặt của mạch cảm xúc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Câu 6: Từ “thình lình” và “đột ngột” đặt ở đầu câu có tác dụng gì? Hai từ này có thể thay đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao?

Hướng dẫn làm bài:

Câu 1:

– Nghệ thuật hoán dụ “ ánh điện cửa gương”

– Tác dụng:
+ Gợi cuộc sống đầy đủ tiện nghi , khép kín trong những căn phòng hiện đại , xa rời thiên nhiên.
+ Hoàn cảnh sống thay đổi , con người thay đổi thói quen , quên đi cuộc sống tràn đầy ánh trăng ,quên đi người bạn nghĩa tình năm xưa…
+ Cho thấy tác giả rất tinh tế trong việc dẫn dắt, tạo tình huống cho câu chuyện
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”
– Nghệ thuật: nhân hóa , so sánh
– Tác dụng:
+ Vầng trăng được nhân hóa như con người, vẫn dõi theo bước đường con người vẫn tròn đầy , vẫn thủy chung tình nghĩa. Nhưng đối lập với trăng, tình cảm của con , hờ hững , lạnh nhạt , dửng dưng đến vô tình.
+ Với người lính vầng trăng trở thành người xa lạ => Tình cảm thay đổi khi hoàn cảnh sống đổi thay của con người thật đáng sợ. Con người đã trở thành kẻ bạc bẽo, vô tình. Sự vô tâm của con người đã khiến họ trở thành kẻ quay lưng với quá khứ.
=> Gợi nỗi xót xa , đau lòng…
+ Cho thấy tác giả rất tinh tế trong việc khắc họa tâm lí, tình cảm của nhân vật trữ tình.
Câu 3: Viết về trăng, ở hai khổ thơ đầu Nguyễn Duy dùng từ “tri kỉ”, “tình nghĩa” đến khổ thơ thứ ba tác giả lại dùng từ “người dưng”. Hãy lí giải vì sao nhà thơ lại viết như thế?
Tác giả viết như vậy bởi vì:
+ Trong quá khứ: người và trăng luôn đồng hành, có nhau trong mọi hoàn cảnh, con người gắn bó, gần gũi, hòa mình với trăng với thiên nhiên.
+ Còn hiện tại: con người sống tách biệt thiên nhiên, xa rời thiên nhiên, mà làm bạn với ánh điện cửa gương,quen với cuộc sống hiện đại, nên con người quên trăng.
– Cách dùng từ của tác giả đã giúp ta cảm nhận được sự thay đổi trong tình cảm của người với trăng.
Câu 4:
– Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
– Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.
– Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
– Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.
Câu 5. Có ý kiến cho rằng khổ thứ tư của bài thơ là bước ngoặt của mạch cảm xúc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
– Là ý kiến đúng đắn.
– Tác giả thay đổi mạch cảm xúc khi gặp tình huống bất ngờ trong cuộc sống.
– Khổ thơ thứ 4 của bài thơ là bước ngoặt của mạch cảm xúc. Trong dòng diễn biến thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư: “Thình lình đèn điện tắt”, chính là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, cũng chính là chủ đề bài thơ. Cuộc sống với bộn bề, lo toan vất vả đã cuốn con người theo dòng chảy, trăng tưởng đã mờ chìm đi trước một cuộc sống thị thành bộn bề, gấp gáp nhưng rồi vầng trăng xưa đã có dịp sáng lên trong một khoảnh khắc khi cuộc sống hiện đại biến mất để rồi tác giả đã gửi đến một triết lí: cuộc đời mỗi con người giống như một dòng chảy có những quanh co, uốn khúc nhưng phải qua những khúc quanh, qua những biến cố, con người mới nhận ra đâu là chân giá trị của cuộc sống.
Câu 6 : Từ “thình lình” và “đột ngột” đặt ở đầu câu có tác dụng gì? Hai từ này có thể thay đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao?
– Hai từ : “thình lình và “đột ngột” đảo lên đầu câu tạo nên nhịp thơ nhanh và nhấn mạnh tính chất bất thường của tình huống.
– Hai từ này không đổi vị trí cho nhau được vì:
+Từ “ Thình lình”: chỉ diễn tả sự việc nhanh, bất ngờ của đèn điện tắt
+ Từ “đột ngột” diễn tả cảm xúc thảng thốt , bất ngờ của con người khi nhận ra trăng vẫn tròn , vẫn tỏa sáng , vẫn đồng hành cùng con người…
=> Đổi vị trí: không phù hợp với trình tự sự việc và cảm xúc( Sự việc xảy ra trước cảm xúc của con người)

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY SỐ 4:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng…

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.

Câu 1: Nghĩa của từ “ mặt” trong câu thơ “ Ngửa mặt lên nhìn mặt” được hiểu như thế nào? Đó là hiện tượng gì trong tiếng Việt? Nêu hiệu quả nghệ thuật trong cách sử dụng từ?
Câu 2: Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của các từ láy này trong việc thể hiện dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Câu 3: Tại sao có thể nói các câu thơ trên có hình thức độc thoại nội tâm? Cho biết vai trò của hình thức đó trong đoạn trích.

Câu 4: Em hiểu “ giật mình” ở đây là gì? Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến cái “giật mình” của nhân vật?
Câu 5: Hãy viết một đoạn văn trình bày theo cách Tổng hợp – phân tích- tổng hợp có độ dài khoảng 10-12 câu, trong đó có sử dụng một câu cảm thán phân tích khổ thơ em vừa chép để làm rõ nội dung : Khổ thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm ( Gạch chân dưới câu cảm thán đó).

Hướng dẫn làm bài:

Câu 1:

– Giải nghĩa từ “mặt”1: Khuôn mặt của con người, từ “mặt”2: mặt trăng.
– Đây là từ nhiều nghĩa, và là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong tiếng Việt.
– Tác dụng: Tạo sự đa nghĩa cho ý thơ: con người đối diện với trăng, hay đối diện với người bạn mình trong quá khứ, đối diện với con người thực của mình trong quá khứ, bạc bẽo vô tình đối diện với thủy chung, nghĩa tình; hiện tại đối diện với quá khứ.
– Liên hệ: Cách sử dụng từ tinh tế và khéo léo của tác giả
Câu 2:

– Các từ láy: rưng rưng, vành vạnh, phăng phắc.
– Tác dụng:
+ rưng rưng: gợi cảm xúc nghẹn ngào, muốn khóc mà không thể khóc → diễn tả tâm trạng con người khi đối diện với trăng.
+ “Vành vạnh”: gợi tả dáng vẻ tròn đều và đầy đặn → biểu tượng cho sự tròn đầy, thủy chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình.
+ “Phăng phắc”: nhấn mạnh trạng thái im lặng đến mức không có một tiếng động dù là nhỏ nhất → gợi liên tưởng đến cái nhìn bao dung, độ lượng mà nghiêm khắc của trăng – người bạn thủy chung, quá khứ ân tình.
=> Giàu sức gợi tả và biểu cảm, đem đến những liên tưởng sâu sắc, tinh tế về tình nghĩa vẹn đầy, thủy chung và lời nhắc nhở, tự vấn lương tâm.
– Tác giả: nhìn nhận sự việc sâu sắc, từ câu chuyện riêng nâng lên thành triết lí trong cuộc sống: cần biết trân trọng quá khứ.
Câu 3. Đoạn thơ thuộc hình thức độc thoại nội tâm vì: đây là những lời tâm sự trong lòng tác giả, không được phát ra thành lời

– Tác dụng: cho thấy những trăn trở, day dứt của người thi nhân khi đối mặt với vầng trăng. Nhận ra sự bội bạc của mình với quá khứ thủy chung tình nghĩa.
Câu 4:

– “Giật mình ” : thức tỉnh , tự vấn lương tâm , tự hối lỗi , ăn năn…
– Khách quan :
+ Bất ngờ gặp lại vầng trăng ,nhận thấy trăng vẫn đồng hành cùng con người.
+ Ánh trăng – ánh mắt người bạn soi rọi đến góc khuất của tâm hồn khiến nhà thơ nhận ra sự bội bạc của bản thân với người bạn thủy chung , tình nghĩa…
– Chủ quan : nhận ra mình đã thay đổi , đã vô tình bạc nghĩa quay lưng lại với quá khứ , ân tình thủy chung => cần phải thay đổi …
Câu 5:

Về nội dung: Đảm bào các ý cơ bản sau : – Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “ Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay ” vô tình”- Ánh trăng còn được nhân hoá “ im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung nghĩa tình.- Sự im lặng ấy làm nhà thơ “ giật mình” thức tình, cái “ giật mình của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng , nó thể hiện sự suy nghĩ trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn.- Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ành day dứt.- Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung.

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY – SỐ 5:

Cho đoạn thơ sau:

Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình

(Ánh trăng– Nguyễn Duy)

Câu 1: Khổ thơ trên đã có sự vận dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật để hình ảnh ánh trăng trở nên sống động và mang ý nghĩa sâu sắc. Hãy chỉ ra và gọi tên các biện pháp nghệ thuật ấy.

Câu 2: Hãy giải thích tại sao tác giả chỉ viết hoa từ những dòng đầu tiên của mỗi khổ thơ.

Câu 3: Bài thơ “Ánh trăng” mang bóng dáng câu truyện kể. Theo em yếu tố tự sự và trữ tình được kết hợp như thế nào trong bài thơ?

Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 8-10 câu, diễn tả cảm nhận của em về hình tượng “trăng” trong khổ thơ vừa chép. Đoạn thơ có sử dụng câu bị động và thành phần phụ chú.

Hướng dẫn làm bài:

 

Câu 1:

Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên: nhân hóa.

Nhân hóa vầng trăng trở thành “tri kỉ” người gần gũi, gắn bó, thấu hiểu mọi tâm tư, tình cảnh.

+ Trăng trở thành người bạn chia sẻ mọi vui buồn, trăng đồng cam cộng khổ, xoa dịu những nỗi đau của chiến tranh bằng ánh sáng tươi mát, hiền hòa.

+ Trăng là người bạn đồng hành, đồng cam cộng khổ với người chiến sĩ, trăng chính là hiện thân của quá khứ chan hòa tình nghĩa.

Câu 2:

Trong bài thơ “Ánh trăng” tác giả chỉ sử dụng một dấu chấm duy nhất, nhằm tạo ra sự liền mạch về cảm xúc. Cảm xúc xuyên suốt toàn bộ bài thơ, không bị ngắt quãng, đứt đoạn.

Mỗi chữ cái đầu khổ thơ được viết hoa, tạo thành một câu kể dài trọn vẹn ý, điều đó cũng là sự sáng tạo, cách tân mới mẻ trong thơ.

Câu 3:

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ tới hiện tại với các mốc sự kiện hiện tại trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng theo đó bộc lộ dựa trên mạch tự sự của văn bản.

Theo mạch tự sự đi từ việc hồi tưởng quá khứ, tới nhận ra lầm lỗi của bản thân trong hiện tại để lắng kết lại thành cái “giật mình” cuối bài thơ.

Câu 4: Viết một đoạn văn k câu, diễn tả cảm nhận của em về hình tượng “trăng” trong khổ thơ vừa chép. Đoạn thơ có sử dụng câu bị động và thành phần phụ chú.

* Đoạn văn tham khảo:

(1) Khổ thơ cuối kết tinh đạo lý, thể hiện tư tưởng sâu sắc của tác giả.

(2) “Trăng cứ trong vành vạnh” gợi lên sự trọn vẹn, thủy chung của thiên nhiên và của quá khứ.

(3) Trăng bị con người lãng quên-  “vô tình”- nhưng trăng chỉ im lặng.

(4) Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về cái nhìn nghiêm khắc, nhưng có phần bao dung để nhân vật người lính tự soi chiếu vào chính bản thân mình, nhận ra lỗi sai.

(5) Sự im lặng dẫn tới cái “giật mình” thức tỉnh của người lính.

(6) Con người giật mình chính là cái giật mình thức tỉnh của lương tâm trong sạch, nhân cách tốt đẹp.

(7) Giật mình để không quên lãng quá khứ, không đánh mất và thơ ở với quá khứ. (8) Hình ảnh ánh trăng lúc này có giá trị khái quát, nhắc nhở chân thành về lẽ sống ân tình, thủy chung.

– Câu bị động: Trăng bị con người lãng quên-  “vô tình”- nhưng trăng chỉ im lặng.

– Thành phần phụ chú: –  “vô tình”-