BÀI 3: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI (Vũ Khoan)
Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới của Vũ Khoan.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giới thiệu tác giả Vũ Khoan | – Tác giả Vũ Khoan sinh năm 1937, quê huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây.
– Ông là nhà hoạt động chính trị, từng làm Thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng Bộ thương mại là Phó Thủ tướng Chính phủ. |
Xuất xứ | – Văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” được đăng trên tạp chí Tia sang năm 2001. Bài viết ra đời trong những năm đầu của thế kỉ XXI, đó là thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.
– Bài viết in trong tập “ Một góc nhìn của tri thức” năm 2002 |
Phương thức biểu đạt | Nghị luận |
Bố cục
3 phần
|
– Phần 1: Từ đầu đến “ thiên niên kỉ mới”: Vai trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
– Phần 2: Tiếp theo đến “ kinh doanh và hội nhập”: Những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước trong bối cảnh mới. – Phần 3: Còn lại: Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam. |
Giá trị nội dung bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới | Văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” là lời nhắc nhở cho thế hệ trẻ Việt Nam cần thấy được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của bản than, rèn luyện cho mình những đức tính, thói quen tốt để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. |
Giá trị nghệ thuật | – Cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu
– Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, có tính định hướng. |
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Vai trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
– Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển lịch sử.
– Trong thời kì kinh tế tri thức thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
2. Những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước trong bối cảnh mới.
– Khoa học, công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng.
– Nhiệm vụ và mục tiêu của đất nước ta:
+ Thoát khỏi nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tiếp cận nền kinh tế tri thức.
3. Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam:
– Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
– Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.
– Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhưng thường đố kị trong làm ăn.
– Thích ứng nhanh nhưng lại nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen thói bao cấp, thói sùng ngoại, bài ngoại hoặc thói khôn vặt…
-> Cách nêu điểm mạnh, điểm yếu của con người VN rất cụ thể, chính xác và sâu sắc.Điểm mạnh, điểm yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Nêu điểm mạnh, điểm yếu của con người VN, tác giả đã tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch một phía. Khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp , đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém, không sa vào sự đề cao quá mức hay tự tị, miệt thị dân tộc.
C. LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI – SỐ 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?
Câu 3. Chỉ ra các phép liên kết câu có trong đoạn văn trên.
Câu 4. Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 câu trình bày suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Học sinh nêu được
– Tên văn bản: ” Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới”
– Tên tác giả: Vũ Khoan
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác:
– Bài viết đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 – được in vào tập “Một góc nhìn của trí thức”
– Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu thế kỉ XXI – thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.
Câu 3. Các phép liên kết câu có trong đoạn văn:
- Phép lặp: Cái mạnh; sáng tạo
- Phép nối: Nhưng
– Phép thế: Bản chất trời phú ấy – Sự thông minh, nhạy bén với cái mới; Ấy là – cái yếu.
Câu 4.
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn nghị luận về hiện tượng đời sống có nội dung như yêu cầu, biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ một vấn đề.
* Yêu cầu về kiến thức
– Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận
– Giải thích:
+ Học chay là lối học thiên về sách vở, xa rời thực tế, không thực hành chỉ là lối học suông về lí thuyết…
– Biểu hiện: một bộ phận sinh viên chỉ học lí thuyết, không thực hành ra thực tế không đáp ứng được nhu cầu công việc; 1 số HS không tìm hiểu cặn kẽ kiến thức chỉ học thuộc lòng …
– Học chay, học vẹt gây hậu quả nghiêm trọng:
+ Không hiểu sâu, nắm chắc vấn đề
+ Khả năng ứng dụng, thực hành kém
+ Từ đó nảy sinh các vấn đề tiêu cực như quay cóp, gian lận khi thi cử….
– Học sinh học chay học vẹt do nhiều nguyên nhân:
+ Do chương trình học nặng về lí thuyết khô khan, cứng nhắc nên một bộ phận học sinh chán học, học chống đối…
+ Học sinh chưa có ý thức, chưa có phương pháp học đúng đắn, chưa có động cơ học tập rõ ràng, trong khi game, Facebook …chiếm khoảng thời gian lớn của họ…
– Giải pháp khắc phục hiện tượng trên:
+ Gia đình, nhà trường cần phối hợp chặt chẽ để bài trừ kiểu học tiêu cực này. Phụ huynh cần có những định hướng cụ thể trong việc học của con cái
+ Học sinh tự giác học tập, xác định động cơ, phương pháp học rõ ràng…
– Khái quát, khẳng định vấn đề. Mở đoạn, kết đoạn làm tốt
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI – SỐ 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“… Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.”
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1. Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì?
Câu 2. Xác định phép liên kết hình thức trong hai câu đầu của đoạn trích.
Câu 3. Em hiểu thế nào là thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”?
Câu 4. Từ vấn đề mà đoạn văn đề cập, em hãy viết đoạn văn triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.”
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Đoạn trích trên đề cập tới cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam.
Câu 2: Phép liên kết trong hai câu thơ đầu là phép thế:
“Bản chất trời phú ấy”
Câu 3: Thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”:
“Những môn học thời thượng” mà tác giả đề cập đến là những môn học được một bộ phận người ưa chuộng, thích thú nhưng chỉ mang tính chất tạm thời không có giá trị lâu bền.
Câu 4:
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội có nội dung như yêu cầu, biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ một vấn đề.
* Yêu cầu về kiến thức
– Nội dung triển khai câu chủ đề: Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.
+ Lớp trẻ Việt Nam phải nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam qua đoạn văn trên để rèn thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
+ Học sinh khái quát được yêu cầu của nền kinh tế mới…
+ Học sinh nói được những mục tiêu rèn luyện theo suy nghĩ riêng của mình (hoặc dựa theo sự chuẩn bị mà tác giả Vũ Khoan nói trong tác phẩm là được).
+ Khuyến khích những hs có quan điểm riêng…
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI – SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bàn thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một phần dưới tác động của những tiến bộ khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Phần gạch chân trong câu văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới,” thuộc thành phần gì của câu?
Câu 4. Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Câu 5. Là một học sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước? Trả lời trong khoảng từ 3 đến 5 câu văn.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành, sáng tạo.
Câu 3. Thành phần: Trạng ngữ
Câu 4.
– Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người
– Vì: con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
Câu 5.
– Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước, lí tưởng cao đẹp.
– Xác định mục đích học tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong học tập.
– Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI – SỐ 4:
Cho đoạn văn:
“… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
(Hành trang vào thế kỷ mới – Vũ Khoan. Ngữ văn 9, Tập 2, NXB GD – 2006)
Câu 1: Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì?
Câu 2: Tại sao nói, đất nước càng hiện đại, càng phát triển thì sự chuẩn bị cho con người càng quan trọng hơn?
Câu 3: Trong văn bản tác giả chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh nhạy bén với cái mới”, còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên?
Câu 4: Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ XXI?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
– Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp.
– Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu.
Câu 2: Vì con người là động lực phát triển của lịch sử. Thế kỷ 21, nền kinh tế tri thức càng khiến cho tri thức là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của nhân loại.
Câu 3:
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh cần làm rõ các nội dụng sau:
– Nêu được vấn đề cần nghị luận.
– Suy nghĩ về cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh, nhạy bén với cái mới (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái mạnh của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó)
– Suy nghĩ về cái yếu của con người Việt Nam: Khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái yếu của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm)
– Liên hệ bản thân: Thấy được cái mạnh của bản thân để tử đó có hướng phát huy, khắc phục những cái yếu, nhất là lối học chay, học vẹt; tăng cường kĩ năng thực hành và vận dụng…
Câu 4. Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21?
– Liên hệ những hành động việc làm để chở thành con ngoan trò giỏi, tích lũy kiến thức.
– Rèn luyện về đạo đức, sức khỏe để trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. (Trình bày mạch lạc bằng 1 đoạn văn khoảng 5 dòng).