Cẩm nang ngữ văn 9 – Toàn bộ về bài thơ “Nói với con” – Y Phương

BÀI 9 : BÀI THƠ NÓI VỚI CON – Y Phương

Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ Nói với con của Y Phương và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Nói với con của Y Phương.

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Giới thiệu tác giả Y Phương – Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

– Cảm hứng chủ đạo trong thơ Y Phương là gia đình, quê hương, đất nước.

– Phong cách sáng tác: Ngôn ngữ thơ giản dị, hồn nhiên, in đậm lối tư duy của người vùng cao; hình ảnh phong phú, mang giá trị biểu tượng…

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nói với con – Bài thơ được sang tác năm 1980, năm năm sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Đó là giai đoạn mà đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân dân cả nước nói chung và đồng bào miền núi nói riêng còn rất nhiều khó khăn, vất vả.
Xuất xứ – Bài thơ được in trong tập “Thơ Việt Nam” (1945 1975).
Thể loại Thơ tự do
Mạch cảm xúc và bố cục bài thơ Nói với con * Mạch cảm xúc:

– Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.

– Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.

* Bố cục: 2 phần:

– Đoạn 1: (Từ “Chân phải… trên đời”): người cha nói với con về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con

– Đoạn 2: (phần còn lại): Người cha nói về truyền thống quê hương và dặn dò con trên đường đời.

Ý nghĩa nhan đề bài thơ Nói với con Nhan đề bài thơ là “Nói với con” nhưng cũng như chính lời nói của nhà thơ nhắc nhở thế hệ con cháu phải biết rõ cội nguồn từ đó giữ gìn truyền thống của quê hương sống xứng đáng là những con người nhỏ mà không bé (nhỏ dáng hình nhưng không nhỏ tâm chí ) Nhan đề bài thơ khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ, tức là bài thơ đi từ tình cảm gia đình rồi mở ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha để nâng lên lẽ sống. Cảm xúc chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thắm thiết.
Chủ đề Lời người cha nói với con về lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ mai sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương là tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam suốt bao đời nay.
Giá trị nội dung bài thơ Nói với con Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Giá trị nghệ thuật bài thơ Nói với con Giọng điệu trìu mến tha thiết, thể hiện qua lời tâm sự của cha với con, của thế hệ đi trước với thế hệ mai sau.

Thể thơ tự do làm cho cảm xúc cụ thể, rõ ràng.

Nhịp điệu lúc nhẹ nhàng bay bổng, khi khúc chiết rành rột, lúc mạnh mẽ âm vang -> lời khuyên của cha thấm sâu vào con.

Ngôn ngữ cụ thể mà giàu khái quát, bao hàm nhiều ý nghĩa, hình ảnh thơ độc đáo.

B. NỘI DUNG TRONG TÂM

Phân tích “Nói với con của Y Phương về nội dung và nghệ thuật.

1. Những cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con

a) Trong những lời tâm tình , tác giả nói với con cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con trước hết là gia đình:

” Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười”

 Phân tích “Nói với con” của Y Phương về nghệ thuật Phân tích “Nói với con” của Y Phương về nội dung
Sử dụng hệ thống từ ngữ giàu giá trị tạo hình: “chân phải”, “chân trái”, “một bước”, “hai bước” gợi cho chúng ta liên tưởng đến những bước chân chập chững đầu tiên của một em bé trong sự vui mừng của cha mẹ.
Thủ pháp liệt kê thứ nhất qua hình ảnh “tiếng nói” ,”tiếng cười”kết hợp với biện pháp AD chuyển đổi cảm giác

 

– Tải hiện được hình ảnh của một em bé đang ở lứa tuổi bi bô tập nói.

– Gợi đến khung cảnh của một gia đình đầm ấm, hòa thuận luôn tràn đầy niềm vui, hạnh phúc, tràn đầy tiếng nói, tiếng cười.

Thủ pháp liệt kê thứ hai qua hình ảnh ” tới cha”,”tới mẹ”: kết hợp với biện pháp hoán dụ

 

– Tái hiện hình ảnh em bé đang chập chững tập đi, lúc thì sà vào lòng mẹ, khi lại níu lấy tay cha.

– Gợi lên ánh mắt như đang dõi theo và vòng tay dang rộng đón đợi của cha mẹ.

Nhịp thơ 2/3 với cấu trúc đối xứng,kết cấu sóng đoi nhẹ nhàng đã tạo nên một âm điệu, không khí tươi vui và gợi đến một mái ấm gia đình đề huề, hạnh phúc.
Lời thơ giản dị như một lời tâm tình thủ thỉ Y Phương đã nói với con, gia đình chính là cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con. Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên. Hãy trân trọng niềm hạnh phúc giản dị, ngọt ngào  và cũng rất đỗi thiêng liêng đó.

 

b) Cùng với gia đình, thì quê hương chính là mạch nguồn không thể thiếu nuôi dưỡng con khôn lớn và trưởng thành:

” Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng”

Phân tích nghệ thuật Phân tích nội dung
– Người đồng mình yêu lắm con ơi- câu cảm thán

– Quê hương được giới thiệu qua lối nói hình ảnh của người vùng cao – “người đồng mình”.

– chan chứa niềm xúc động tự hào

-Là người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu là những người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc.

-Cách giới thiệu hình ảnh ấy lại đi liền với hô ngữ “con ơi” khiến lời của cha với con thật trìu mến, thân thương.

– Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi:
“Đan lờ cài nan hoa” : tả thực công cụ lao động còn thô sơ được “người đồng mình” trang trí trở nên đẹp đẽ; gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tải hoa và giàu sáng tạo của “người đồng mình”, đã khiến cho những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc trở thành “nan hoa”.
“Vách nhà ken câu hát”: tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng, gia đình của ” người đồng mình”, khiến cho những vách nhà như được ken dầy trong những câu hát si, hát lượn; gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người miền cao.
Các động từ “đan” “cài”, “ken” vừa miêu tả được động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó của những “người đồng mình”trong cuộc sống lao động.
– Thủ pháp nhân hóa:  
“Rừng cho hoa” tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng; gợi sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên, quê hương.
“Con đường cho những tấm lòng” gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà, về bản; gợi đến tấm lòng, tình cảm của “người đồng mình” với gia đình, quê hương, xứ sở.
– Điệp từ “cho” cho thấy tấm lòng rộng mở mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên nhiên.
=> Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con, thì quê hương bằng văn hóa, lao động đã nuôi dưỡng và che chở cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. Quê hương nuôi dưỡng con về tâm hồn và lẽ sống.

c) Cuối cùng, tác giả tâm sự với con về kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc nhất của cha mẹ. Bởi đó cũng là cội nguồn để sinh thành nên con:

” Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”

 Phân tích “Nói với con” của Y Phương về nghệ thuật  Phân tích “Nói với con” của Y Phương về  nội dung
“Nhớ về ngày cưới” là nhớ về kỷ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh của tình yêu ấy.
“Ngày đầu tiên đẹp nhất” đó có thể là ngày cưới của cha mẹ, nhưng cũng có thể là ngày đầu tiên con chào đời.
=> Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: gia đình, quê hương chính là những nền tảng cơ bản để tiếp bước cho con khôn lớn, trưởng thành. Bởi vậy,con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào.

2. Những phẩm chất cao quý của người đồng mình và lời khuyên của cha

a) Cuộc sống của người đồng mình

“Người đồng mình thương lắm con ơi!

Phân tích nghệ thuật Phân tích nội dung
Sử dụng lối nói hình ảnh của người vùng cao: “người đồng mình” để gợi lên sự gần gũi, thân thương trong một gia đình.

 

Động từ “thương” đi liền với từ chỉ mức độ “lắm” – cuộc sống còn vất vả gian lao

– để bày tỏ sự đồng cảm sẻ chia, thấu hiểu với những nỗi vất vả, khó khăn của con người quê hương.

– vẻ đẹp của người đồng mình nhẫn lại âm thầm tỏa sáng  trong hoàn cảnh khó khăn

– trân trọng giữ gìn và mong muốn phát huy

=> Đây là cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ.

=> Cuộc sống của người đồng mình đầy vất vả gian lao: Sống  trên đá gập ghềnh, trong thung nghèo đói, lên thác xuống ghềnh. Thiên nhiên khắc nghiệt cuộc sống cằn  khô chứa đượng nhiều khó khăn thử thách.

b. Những phẩm chất cao quý của người đồng mình

-Nói về  cuộc sống của người đồng mình đầy vất vả gian lao  người cha đã khéo léo “đan” ,”cài” những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình:

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn”

Nghệ thuật Nội dung
Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi qua hai tính từ “cao”, “xa”: – Gợi liên tưởng đến những dãy núi cao, trùng điệp là nơi cư trú của đồng bào vùng cao.

– Những tính từ này được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, gợi những khó khăn như chồng chất khó khăn để thử thách ý chí con người.

– Hệ thống hình ảnh mang tư duy của người miền núi, khi tác giả lấy cao của trời, của núi để đo nỗi buồn, lấy xa của đất để cho ý chí của con người.

=> Câu thơ đượm chút ngậm ngùi, xót xa để diễn tả thực tại đời sống còn nhiều những khó khăn, thiếu thốn của đồng bào vùng cao. Đồng thời, cũng đầy tự hào trước ý chí, nghị lực vươn lên của họ.

– Từ phẩm chất của người đồng mình, Y Phương tiếp tục nói với con về ý chí và vẻ đẹp truyền thống của người vùng cao:

” Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục”

Nghệ thuật Nội dung
Nghệ thuật tương phản:

 

– Hình ảnh “thô sơ da thịt” đã tả thực vóc dáng, hình hài nhỏ bé của “người đồng mình”.

– Cụm từ “chẳng mấy ai nhỏ bé” gợi ý chí, nghị lực phi thường, vượt lên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của “người đồng mình”.

Nghệ thuật tương phản đã làm tôn lên “tầm vóc” ,”vóc dáng” của “người đồng mình”: họ có thể còn “thô sơ da thịt” nhưng họ không hề yếu đuối.

Hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang ý nghĩa tả thực , vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: – Tả thực quá trình dựng nhà, dựng bản của người vùng cao, được kê trên những tảng đá lớn để tránh mối mọt.

– Ẩn dụ cho tinh thần tự lực cánh sinh, họ đã dựng xây và nâng tầm quê hương.

=> Trong quá trình dựng làng, dựng bản , dựng xây quê hương ấy, chính họ đã làm nên phong tục, bản sắc riêng cho cộng đồng.  Câu thơ tràn đầy niềm tự hào về những phẩm chất cao quý của người đồng mình. Từ đó, Y Phương nhắn nhủ, răn dạy con phải biết kế thừa, phát huy những vẻ đẹp của con người quê hương.

c) Lời khuyên của người cha

– Hãy biết sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình:

“Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc”

Nghệ thuật Nội dung
Điệp từ “sống” được lặp đi lặp lại liên tiếp đã tô đậm được mong ước mãnh liệt của cha dành cho con.
Hình ảnh ẩn dụ và phép liệt kê”đá gập ghềnh” và “thung nghèo đói”: – Gợi không gian sống hiểm trở, khó làm ăn, canh tác.

– Gợi đến cuộc sống nhiều vất vả, gian khó và đói nghèo.

Từ đó, người cha mong muốn ở con: hãy biết yêu thương, gắn bó, trân trọng quê hương mình.

Hình ảnh so sánh:”Sống như sông như suối” + Gợi về cuộc sống bình dị, hồn nhiên, gắn bó với thiên nhiên.

+ Gợi lối sống trong sáng , phóng khoáng, dào dạt  tình cảm như sông, những suối.

– Từ đó, người cha mong muốn ở con: một tâm hồn trong sáng, phóng khoáng như thiên nhiên.

Thủ pháp đối: “lên thác” >< “xuống ghềnh” gợi một cuộc sống vất vả, lam lũ, nhọc nhằn, không hề bằng phẳng, dễ dàng. Từ đó , người cha mong muốn ở con: phải biết đối mặt, không ngại ngần trước những khó khăn và phải biết vươn lên, làm chủ hoàn cảnh.
=> Đoạn thơ là lời khuyên của cha, khuyên con hãy tiếp nối cái tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra. Hãy tiếp nối cả ý chí can đảm, lòng kiên cường của người đồng mình.

– Khép lại bài thơ, là lời dặn dò vừa ân cần, trìu mến vừa nghiêm khắc của người cha:

” Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường tình

Không bao giờ được nhỏ bé

Nghe con”

 Phân tích “Nói với con” của Y Phương về nghệ thuật  Phân tích “Nói với con” của Y Phương về bội dung
Hai tiếng “lên đường” cho thấy người con đã khôn lớn, trưởng thành, có thể tự tin, vững bước trên đường đời.
Hình ảnh thơ được lặp lại “thô sơ da thịt” như là lời khẳng định để khắc sâu trong tâm trí con, rằng : con cũng là người đồng mình, cũng mang hình hài, vóc dáng nhỏ bé.
Nhưng con “không bao giờ được nhỏ bé” mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời.
Hai tiếng “nghe con” nghe thật thiết tha, ân cần, xúc động, ẩn chứa biết bao mong muốn của người cha.
   => Với giọng điệu thiết tha, tâm tình, trìu mến,người cha đã gửi gắm cho con những bài học quý giá, để trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời con mãi mãi khắc ghi.

 * Đánh giá:

– Thể thơ tự do, phóng khoáng, phù hợp với lối nói, diễn đạt và tư duy của người vùng cao.

– Giọng điệu thơ khi tâm tình, tha thiết, khi mạnh mẽ, nghiêm khắc, rất phù hợp với lời của người cha nói với con mình.

– Bài thơ “Nói với con” thể hiện tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con. Đồng thời, bộc lộ tình yêu quê hương, xứ sở và lòng tự hào về người đồng mình.

LUYỆN ĐỀ :

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ NÓI VỚI CON – Y Phương – SỐ 1:

Cho hai câu thơ

Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Câu 1: Hãy chép chính xác 9 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2:  Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Nói với con của Y Phương?

Câu 3: Em hiểu “người đồng mình” là gì? Cách gọi “người đồng mình” của tác giả có gì sâu sắc?

Câu 4:  Em hiểu như thế nào về hai câu thơ:

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Hướng dẫn trả lời

Câu 1:

Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười

Người đồng mình thương lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời

Bài thơ “Nói với con” của Y Phương.

Câu 2:

Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Nói với con: Bài thơ sáng tác năm 1980 khi đất nước gặp nhiều khó khăn do vừa thoát khỏi chiến tranh. Bài thơ như lời tâm sự với đứa con gái về những giá trị về tình người và văn hóa.

Câu 3:

“Người đồng mình” là cách gọi thân thương, chân thành và giản dị của tác giả về người cùng quê, cùng bản với mình.

Câu 4:

Hai câu thơ gợi lên khung cảnh lao động của người dân miền núi.

– “Đan lờ cài nan hoa”: tả thực công cụ lao động còn thô sơ được “người đồng mình” trang trí trở nên đẹp đẽ; gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tải hoa và giàu sáng tạo của “người đồng mình”, đã khiến cho những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc trở thành “nan hoa”.

– “Vách nhà ken câu hát”: tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng, gia đình của ” người đồng mình”, khiến cho những vách nhà như được ken dày trong những câu hát si, hát lượn; gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người miền cao.

Hai câu thơ thi vị bởi trong lao động, người ta vẫn lạc quan, vui vẻ tận hưởng cuộc sống, và sống hạnh phúc bởi bàn tay lao động.

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG – SỐ 2:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

…. “Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn.

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”…

 

(Theo Ngữ văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007)

Câu 1:  Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả.

Câu 2:  Giải nghĩa cụm từ “Người đồng mình”.

Câu 3:  Qua hai câu thơ của đoạn trích:

“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói”.

Em hãy cho biết “Người đồng mình” sống ở vùng nào và đặc điểm của hoàn cảnh sống ở đó ra sao?

Câu 4:  Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ trên.

Câu 5:  Qua lời tâm tình của đoạn thơ, người cha mong ước ở con cách sống như thế nào?

Hướng dẫn trả lời

Câu 1:  Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương.

Câu 2:

– “Người đồng mình” là người vùng mình, người miền mình, có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc.

Câu 3:

– Người đồng mình sống trên đá, trong thung và cuộc sống hiện tại còn nhiều đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. Chỉ với những hình ảnh mộc mạc cùng lối so sánh tự nhiên, người cha trong lời dặn dò con biết quý trọng những gì mình đang có, biết gắn bó và yêu thương quê hương còn nhiều khó khăn, đói nghèo.

Câu 4:

Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.

Câu 5:

Bằng những hình ảnh thơ đẹp, giản dị bằng cách nói cụ thể, độc đáo mà gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói với con rằng:

– Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của quê hương.

– Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.

– Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình.

ĐỀ ĐỌC- HIỂU HIỂU BÀI THƠ NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG – SỐ 3:

Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con.

(Theo Ngữ văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007)

Câu 1:  Những dòng thơ trên có ở trong bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2:  Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì trong câu?

Câu 3:  Chỉ ra những từ ngữ mang ý nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì?

Câu 4:  Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết câu để thể hiện mong muốn của người cha với con: Hãy vững bước tự tin trên đường đời.

Hướng dẫn trả lời

Câu 1:  Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương.

Câu 2:  Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gọi đáp.

Câu 3:  . Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì?

–  Những từ ngữ mang ý nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên: thô sơ da thịt, nhỏ bé

+ Thô sơ da thịt: hình hài, vóc dáng nhỏ bé, mộc mạc.

+ Không nhỏ bé: không được tầm thường, mà phải có ý chí.

Câu 4:  Viết đoạn văn theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đoạn văn có sử dụng phép thế và câu cảm thán để thể hiện mong muốn của người cha với con thể hiện qua 4 câu thơ cuối: Hãy vững bước tự tin trên đường đời.

* Đoạn văn tham khảo:

(1) Kết thúc bài thơ về cha mong muốn con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, lấy đó làm hành trang để vững bước vào đời.

(2) Lời nhắn nhủ và mong ước của người cha được thể hiện qua những câu thơ ngắn gọn và dứt khoát:

Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con.

(3) Lời cuối nói với con càng trở nên tha thiết.

(4) “Lên đường” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ con đường đời, con đường đi tới tương lai, khi đó con phải thật mạnh mẽ, vững vàng, không được phép yếu mềm, buông xuôi trước cuộc đời.

(5) Hình ảnh thơ được lặp lại “thô sơ da thịt” như là lời khẳng định để khắc sâu trong tâm trí con, rằng : con cũng là người đồng mình, cũng mang hình hài, vóc dáng nhỏ bé.

(6) Người cha muốn con phải biết lắng nghe, biết giữ lấy cốt cách giản dị, mộc mạc của người lao động.

(7) Nhưng con “không bao giờ được nhỏ bé” mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời.

(8) Hai tiếng “nghe con” nghe thật thiết tha, ân cần, xúc động, ẩn chứa biết bao mong muốn của người cha.

(9) Đó là cả một tấm lòng người cha bao la, đó cũng là niềm tin người cha dành cho con.

(10) Với giọng điệu thiết tha, tâm tình, trìu mến,người cha đã gửi gắm cho con những bài học quý giá, để trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời con mãi mãi khắc ghi.

– Phép liên kết: (7) Nhưng con “không bao giờ được nhỏ bé” mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời.

( Nhưng: phép nối)