BÀI 10: BÀI THƠ SANG THU – Hữu Thỉnh
Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giới thiệu tác giả nhà thơ Hữu Thỉnh | – Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
– Năm 1963, Hữu Thỉnh nhập ngũ, vào binh chủng Tăng Thiết Giáp rồi trở thành cán bộ văn hoá tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. – Ông đã tham gia Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam các khoá III, IV, V. Từ năm 2004, Hữu Thỉnh là Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam. – Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu thuộc lớp nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước, bao trùm trong toàn bộ sáng tác của Hữu Thỉnh là cảm hứng về quê hương, đất nước, nhân dân. + Sau chiến tranh, ngòi bút của ông hướng về những cảm xúc đời thường hay những thân phận cá nhân. – Phong cách sáng tác: cảm xúc tinh tế, lãng mạn ; hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi cảm. |
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sang thu | Gần cuối năm 1977, in lần đầu trên báo Văn nghệ. Sau đó được in nhiều lần trong các tập thơ. |
Xuất xứ | Trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố”, xuất bản năm 1991. |
Thể loại | Thơ 5 chữ |
Mạch cảm xúc và bố cục | * Mạch cảm xúc: “Sang thu” là 1 bức thông điệp lúc giao mùa. Mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, sự trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với 2 nội dung nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên lúc sang thu và suy ngẫm về đời người khi chớm thu.
* Bố cục: 3 phần: – Khổ 1: Cảm nhận về thiên nhiên lúc giao mùa, tín hiệu báo thu về. – Khổ 2: Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu – Khổ 3: Những biến chuyển âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về đời người lúc chớm thu. |
Ý nghĩa nhan đề Sang thu | – “Sang thu” trước hết gợi lên khoảnh khắc giao mùa của thiên nhiên, khi đất trời chuyển từ hạ sang thu.
– Gợi khoảnh khắc chuyển giao giữa tuổi trẻ sang độ tuổi trưởng thành, vững vàng, từng trải. |
Chủ đề | Bài thơ thể hiện những cảm xúc, những rung động tâm hồn trước cảnh vật thiên nhiên trong những ngày cuối hạ đầu thu |
Giá trị nội dung bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh | Là sự cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp thiên nhiên của bước chuyển mùa từ hạ sang thu. Đồng thời nói lên sự xúc động của lòng người trong khoảnh khắc giao mùa. |
Giá trị nghệ thuật bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh | Là thơ giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm, cảm xúc tinh tế, sâu lắng, kết hợp tấm lòng chân thành của nhà thơ tạo nên sức cuốn hút cho tác phẩm. |
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nội dung và nghệ thuật
1. Những tín hiệu giao mùa
– “Sang thu” là một khoảnh khắc rất đặc biệt của thiên nhiên. Đó là lúc hạ vẫn chưa kịp đi mà hương thu đã lặng lẽ đến rồi.
>>Cẩm nang ngữ văn 9 (Toàn bộ các tác phẩm văn học lớp 9)
>>Những bài văn mẫu hay liên quan đến bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
– Trước sự thay đổi ấy, hẳn phải là một hồn tinh tế và giàu cảm xúc lắm thì nhà thơ mới cảm nhận được:
” Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
– Hữu Thỉnh đã lựa chọn một hình ảnh quen thuộc, gần gũi để làm nên một tứ thơ mới mẻ khi ông sử dụng một làn “hương ổi” để làm tín hiệu giao mùa:
Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nghệ thuật | Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nội dung |
“Hương ổi” đi liền với từ “bỗng” được đặt ở đầu câu thơ | đã diễn tả cảm giác bất ngờ, đột ngột, ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình. |
“Hương ổi” đi liền với động từ “phả” | diễn tả một làn hương ngào ngạt, sánh đậm. Đồng thời gợi cho ta liên tưởng đến không gian thân thuộc của những làng quê. Đó có thể là một làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ với những khu vườn, những lối ngõ sum suê cây trái.
Làn ” hương ổi” trở thành phong vị riêng trong thơ thu Hữu Thỉnh. |
“Gió se” | là ngọn gió heo may đặc trưng của mùa thu đất Bắc. Đó là một thứ gió khô và thoáng chút se lạnh.
Làn “gió se” ấy đã làm dịu đi cái nắng oi ả, gay gắt của mùa hạ và khiến cho làn “hương ổi” như sánh lại và trở nên ngọt ngào hơn. |
Nghệ thuật nhân hóa qua từ láy “chùng chình” | đã gợi lên dáng vẻ lãng đãng như đợi chờ, cố ý chậm lại đầy lưu luyến của màn sương. |
Cụm từ “qua ngõ” | gợi liên tưởng đến những đường làng, ngõ xóm hay cũng là cửa ngõ của thời gian thông giữa hai mùa (cuối hạ, đầu thu). |
“Hình như” | là một lối nói giả định, phán đoán không chắc chắn, với một chút nghi hoặc. Nhưng lại rất phù hợp để diễn tả về cảm nhận mơ hồ lúc giao mùa. |
Sự kết hợp một loạt các từ “bỗng” , “phả” , “hình như” | đã thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, vui mừng, hạnh phúc của tác giả trong phút giao mùa của vạn vật. |
=> Đó là những cảm nhận tinh tế của tác giả lúc thu sang, và đối diện với những khoảnh khắc ấy là niềm vui, niềm hạnh phúc vô bờ. |
2. Quang cảnh thiên nhiên phút giao mùa
a) Quang cảnh thiên nhiên được tái hiện chân thực và sống động qua việc lựa chọn những hình ảnh đặc trưng:
” Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã”
Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nghệ thuật | Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nội dung |
Hai câu thơ đầu có cấu trúc đối tự nhiên, chặt chẽ | đã diễn tả vẻ đẹp thiên nhiên và lòng người phút giao mùa.
|
Hình ảnh “dòng sông” được nhân hóa qua từ láy “dềnh dàng” : | Tả thực một dòng sông tĩnh lặng, trong trẻo với dòng chảy êm đềm. Con sông được nhân hóa như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. |
Từ “được lúc” | gợi ta liên tưởng đến hình ảnh những con người đã đi qua thời chiến, trải qua lửa đạn giờ đang được sống chậm lại, đến lúc phải nghỉ ngơi. |
Hình ảnh những chú “chim” được nhân hóa qua từ láy “vội vã” : | – Tả thực những cánh chim di cư bay về phương Nam để tránh rét.
– Những cánh chim được nhân hóa như bắt đầu nhanh hơn, gấp gáp hơn khi nhận ra những đợt gió heo may se lạnh đang ùa về. |
từ ” bắt đầu” | gợi liên tưởng đến những người lính bước ra từ trong chiến tranh. Họ cứ ngỡ đã đến lúc phải nghỉ ngơi để suy ngẫm, song lại chính là lúc họ ” bắt đầu” phải vội vã, tất bật trong những lo toan của cuộc sống mới. |
Nghệ thuật đối được tác giả sử dụng một cách nhịp nhàng, tài tình qua hình ảnh ” dềnh dàng” >< “vội vã”. | – Làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa.
– Làm nổi rõ hai tâm trạng trái ngược nhau của con người khi bước từ chiến tranh sang hòa bình. |
b) Quang cảnh thiên nhiên tiếp tục tái hiện qua những sáng tạo vô cùng độc đáo, ấn tượng:
” Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Nghệ thuật | Nội dung |
Nghệ thuật nhân hóa qua cụm từ có ý nghĩa tượng hình “ vắt nửa mình” | – Gợi lên không gian của một bầu trời cao rộng, trong trẻo lúc thu về.
Khiến cho đám mây như có hình, có hồn và trở nên gần gũi, sinh động. – Gợi liên tưởng đến bước đi của thời gian, đám mây như một cây cầu đặc biệt để nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu. |
Hình ảnh “đám mây” còn mang ý nghĩa thế sự : | gợi sự giao thời của đời sống khi đất nước đang chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình. |
Khoảnh khắc giao mùa được tái hiện rất tinh tế, sống động bằng những câu thơ giàu giá trị tạo hình. Và ẩn sâu khoảnh khắc đó còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu với biết bao biến chuyển. |
3. Những suy ngẫm về đời người lúc chớm thu
a) Những biến chuyển của thiên nhiên:
” Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa”
Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nghệ thuật | Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nội dung |
Nghệ thuật đối,đảo qua hình ảnh “vẫn còn” >< “vơi dần” ; “nắng” >< “mưa” | đã tái hiện sự vận động trái chiều của hai hiện tượng thiên nhiên.
|
Hình ảnh “nắng” và “mưa” | là những hiện tượng của thiên nhiên, vận hành theo quy luật và có thể dự báo.
Tác giả đã mượn những hiện tượng thiên nhiên quen thuộc, dễ nắm bắt để cụ thể hóa khoảnh khắc giao mùa. |
Những từ ngữ chỉ mức độ, ước lượng: “vẫn còn” , “bao nhiêu” , “vơi” , “bớt” | được sắp xếp theo trình tự giảm dần, cho thấy dấu hiệu của mùa hạ đang nhạt dần và những dấu hiệu của mùa thu ngày một đậm nét hơn.
Tác giả đã làm hiện hình bước chân của mùa thu giữa đất trời. |
b) Đối diện với mùa thu của đất trời, trong lòng nhà thơ dào dạt bao suy ngẫm về đời người lúc chớm thu qua những hình ảnh giàu sức gợi :
” Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nghệ thuật | Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh về nội dung |
Hình ảnh của “sấm”:
|
– Là một hiện tượng, dấu hiệu cho những cơn mưa rào mùa hạ.
– Ẩn dụ cho những biến động, bất thường, thử thách trong cuộc đời của mỗi một con người. |
Hình ảnh “sấm” đi liền với lối miêu tả “bớt bất ngờ” và “hàng cây đứng tuổi” :
|
– Tả thực về một hiện tượng, đó là sang thu, tiếng sấm như nhỏ dần,không còn đủ sức làm lay động những hàng cây đã qua bao mùa thay lá.
– Là một ẩn dụ về những con người từng trải, giờ đến tuổi xế chiều thì trở nên vững vàng hơn, ung dung hơn trước những đổi thay , biến động của cuộc đời. |
=> Khổ thơ đã bộc lộ trọn vẹn những khoảnh khắc thiên nhiên và đời người sang thu, với những cảm nhận tinh tế và suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ. |
* Đánh giá:
– Bài thơ “Sang thu” là sự cảm nhận tinh tế của tác giả về vẻ đẹp thiên nhiên với những bước chuyển mình từ hạ sang thu. Đồng thời, qua tác phẩm còn nói lên niềm xúc động, những suy ngẫm và triết lý trong khoảnh khắc giao mùa của nhà thơ.
– Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, tự nhiên nhưng giàu sắc gợi, độc đáo và mới lạ.
– Giọng thơ nhẹ nhàng , sâu lắng.
LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ SANG THU CỦA HỮU THỈNH – SỐ 1:
Có học sinh chép khổ thơ
Bỗng nhận ra hương ổi
Tỏa vào trong gió se
Sương bồng bềnh qua ngõ
Hình như thu đã về
- Chỉ ra từ học sinh chép sai và sửa lại
- Giải thích rõ những từ chép sai đó ảnh hưởng như thế nào đến bài thơ?
Gợi ý trả lời
- Chỉ ra từ chép sai và sửa lại:
Tỏa -> phả
Bồng bềnh -> chùng chình
2. Giải thích từ chép sai ảnh hưởng đến ý thơ
– Từ tỏa
+ Nếu dùng từ tỏa, câu thơ mới chỉ gợi hương thơm từ một điểm lan truyền ra xung quanh.
+ Nếu dùng từ Phả gợi mùi hương ổi đang ở vào độ nồng nàn nhất. Nó đậm đà như sánh lại, luồn vào trong gió, ướp hương thơm cho gió gây sự bất ngờ cho cảm nhận.
- Rõ ràng từ tỏa và từ phả đều là những từ đồng nghĩa nhưng sắc thái biểu cảm của từ Phả mạnh hơn. Bởi vậy nếu dùng từ tỏa sẽ làm mất đi cái hay của ý thơ.
– từ bồng bềnh
+ Nếu dùng từ bồng bềnh, tác giả mới chỉ diễn tả được dáng chuyển động lên xuống nhẹ nhàng của làn sương theo gió. Theo đó câu thơ chỉ thuần túy miêu tả cảnh sắc thiên nhiên, ít sắc thái biểu cảm, và không ẩn chứa hồn người lúc sang thu.
+ Với từ chùng chình, màn sương mùa thu như được tác giả thổi hồn vào khiến nó như một thực thể mang cảm xúc con người cũng bịn rịn, lưu luyến, vấn vương mùa cũ mà chưa muốn đặt chân sang mùa mới. Nó mang trong mình bước chuyển của thời gian, của không gian rất chậm và khẽ.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ SANG THU CỦA HỮU THỈNH – SỐ 2:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Câu 1: Đoạn thơ trích trong văn bản nào? Tác giả?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh?
Câu 3: Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là bức thông điệp lúc giao mùa, em hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ?
Câu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm Sang thu của Hữu Thỉnh.
Câu 5: Xác định thành phần tình thái trong khổ thơ trên, nêu tác dụng.
Câu 6: Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ có trong khổ thơ trên của bài “Sang thu”?Nêu tác dụng?
Câu 7: Có thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được không? Vì sao?
Câu 8: Hãy viết đoạn văn theo phương thức tổng hợp – phân tích – tổng hợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của con người trong bài thơ Sang thu.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Sang thu (Hữu Thỉnh)
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác: Gần cuối năm 1977, in đầu tiên trên báo văn nghệ, sau đó được in nhiều lần trong các tập thơ. Trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố” xuất bản 1991.
Câu 3:
Mạch cảm xúc của bài thơ: Sang thu là bức thông điệp lúc giao mùa, mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với nội dung độc đáo nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy ngẫm về đời người khi sang thu.
Câu 4:
Ý nghĩa nhan đề tác phẩm: “Sang thu” như một lời thông báo về bước chuyển mình lúc giao mùa. Nhan đề bài thơ cho người đọc thấy được cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về sự chuyển mình trong khoảnh khắc sang thu. Thông qua nhan đề ta cũng cảm nhận được góc nhìn và những rung cảm đẹp đẽ của Hữu Thỉnh trước cuộc sống và tự nhiên.
Câu 5:
Thành phần tình thái thể hiện trong câu “Hình như thu đã về”. Cảm xúc “hình như” gợi cảm giác mơ hồ mong manh, chưa thật rõ nét. Gợi cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến đến lạ của tác giả trước bước chuyển mùa còn có phần chầm chậm tiếc nuối.
Câu 6:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu bài “Sang thu”:
– Biện pháp đảo ngữ:
+ Sử dụng động từ “bỗng” diễn tả sự bất ngờ, như một từ để thu hút tất cả các giác quan phải chú ý tới những dấu hiệu thu sang.
– Thủ pháp nhân hóa: “sương chùng chình qua ngõ” khiến cho hình ảnh những màn sương giống như cô gái mong manh, tinh khôi vẫn còn ngập ngừng trong từng bước đi của mình → Hình ảnh đẹp về nàng thu mơ mộng, thanh tao.
Câu 7:
Không thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa” bởi vì:
+ Từ “phả” nghĩa là bốc mạnh hoặc tỏa ra thành luồng – theo từ điển của Hoàng Phê) là động từ có sắc thái mạnh hơn động từ “tỏa” mới diễn tả được mùi vị của hương ổi chín đậm trong gió, mạnh mẽ choáng lấy tâm trí của con người, mùi hương đó quyện thành luồng, hương thơm như sánh lại.
+ “Tỏa” sẽ gợi ra sự lan tỏa về mùi hương trong không gian, hương ổi sẽ không thể kích thích và gây được ấn tượng mạnh với người cảm nhận.
+ Tác giả muốn gây ấn tượng mạnh với người đọc về sự tập trung khi cảm nhận hương vị đặc trưng của mùa thu.
Câu 8:
* Đoạn văn tham khảo:
(1) Khổ thơ đầu bài sang thu giản dị gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc bởi những cảm nhận tinh tế của Hưu Thỉnh trước sự chuyển giao mùa.
(2) Nhà thơ nhận ra tín hiệu thu sang trong ngọn gió thu mang theo luồng hương ổi chín ngào ngạt khiến tác giả phải thốt lên: “Bỗng nhận ra hương ổi”.
(3) Như một sự phát hiện tạo ra thú vị và bất ngờ cho tác giả, đó cũng là cách tác giả muốn thu hút sự tập trung của mọi giác quan để cảm nhận hết vẻ đẹp mùa thu.
(4) Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” bắt lấy được cái hồn của thời gian, thời gian tưởng như vô hình bây giờ hiện hữu thành hình ảnh làn sương thu mỏng manh, chảy trôi chầm chậm như còn lưu luyến, quấn quýt những con ngõ nhỏ.
(5) Chính điều đó khiến tác giả cũng mơ hồ “hình như” gợi cảm xúc tác giả về bước chuyển mùa đầy bâng khuâng, xao xuyến.
(6) Khổ thơ đầu thật đẹp gợi lên được những rung động tinh tế của tác giả trước khoảnh khắc giao mùa.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ SANG THU CỦA HỮU THỈNH – SỐ 3:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào ? Của ai ? Sáng tác vào năm nào?
Câu 2: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong đoạn thơ trên ?
Câu 3: Hai từ “dềnh dàng” và cụm từ “bắt đầu, vội vã” trong đoạn thơ vừa chép có ý nghĩa gì trong việc thể hiện dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Hữu Thỉnh?
Câu 4:
Bằng một đoạn văn diễn dịch (6 -8 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của những hình ảnh được tác giả miêu tả trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn em viết có sử dụng một phép liên kết và câu hỏi tu từ.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ Sang thu, tác giả Hữu Thỉnh, sáng tác vào năm 1977.
Câu 2:
– Trong đoạn thơ trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ nhân hóa.
– Phân tích:
+ “Sông dềnh dàng”: từ dềnh dàng đã nhân hóa sông, dòng sông không chảy cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả.
+ “chim vội vã”: Từ vội vã đã nhân hóa những cánh chim, những cánh chim đang chuẩn bị về phương Nam để tránh rét.
+ “đám mây …vắt nửa mình” Hình ảnh đám mây giống như người thiếu nữ vắt chiếc khăn mềm mại nối hai nhịp bờ thời gian giữa hạ và thu.
– Tác dụng: Cách miêu tả đã đem lại hiệu quả diễn đạt rất sinh động, khiến sự vật trở nên sống động, có hồn.
Câu 3:
Từ “dềnh dàng” và “cụm từ “bắt đầu vội vã” gợi ra hai trạng thái đối lập của sự vật, hiện tượng.
+ Sông dềnh dàng: gợi hình ảnh dòng sông chầm chậm, lững lờ trôi, giống bước đi của thời gian và của khoảnh khắc giao mùa thanh tao, nhẹ nhàng.
+ “Bắt đầu vội vã” là hình ảnh những đàn chim bắt đầu tìm cho mình cuộc sống ám áp, dễ chịu hơn, tránh đi sự se lạnh của mùa mới đang tới gần.
Câu 4:
– Viết đúng đoạn văn diễn dịch, đảm bảo từ 6 đến 8 câu. Hành văn rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
– Đoạn văn có thể gồm các ý:
+ Dòng sông và con chim trở nên có hồn, có tâm trạng như con người. Chim vội vã bay đi tìm nơi tránh rét cho mùa đông cũng như con người hối hả hơn khi bước sang mùa thu của cuộc đời.
+ Dòng sông êm trôi nhẹ nhàng, gợi khung cảnh thơ mộng cũng như lòng người thấy man mác, bâng khuâng khi mùa thu tới.
+ Hình ảnh “đám mây mùa hạ” được cảm nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ. Hình ảnh đám mây còn sót lại trên bầu trời thu trong xanh, mỏng, kéo dài, nhẹ trôi hững hờ như còn vương vấn, lưu luyến không nỡ rời xa, cảnh có hồn.
+ Đó là những hình ảnh gợi rõ cảm giác giao mùa, hạ đã qua mà thu chưa đến hẳn.
– Đoạn văn viết có sử dụng thành phần biệt lập tình thái hoặc cảm thán, chỉ rõ.
* Đoạn văn tham khảo:
(1) Nếu khổ thơ đầu bài “Sang thu” thể hiện tín hiệu thu sang, thì tới khổ thơ thứ hai hình ảnh, sự vật, không gian được mở rộng và có chiều sâu hơn thông qua cảm nhận và quan sát tinh tế của Hữu Thỉnh.
(2) Hình ảnh dòng sông “dềnh dàng” tiếp nối chuỗi hình ảnh mơ hồ sương khói ở khổ một nhưng lại mang cảm giác thư thái, thảnh thơi của con sông sau những ngày bận rộn chảy trôi trong mùa mưa lũ.
(3) Sự dềnh dàng phải chăng cũng chính là con người trước khoảnh khắc giao mùa muốn lắng mình lại, để suy tư về cuộc đời và để lại dấu ấn đẹp cho cuộc sống?
(4) Đối lập với hình ảnh đó là hình ảnh “chim bắt đầu vội vã”.
Những cánh chim, tiếng hót líu lo vui nhộn của mùa hè giờ đây dường như bận rộn hơn, để tìm nơi ấm áp tránh cái lạnh của mùa mới.
(5) Nhưng kết tinh đẹp nhất là hai câu thơ: “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu”.
(6) Sức gợi của câu thơ là vô hạn khi gợi lên trong lòng người đọc về hình ảnh chiếc cầu giao mùa mỏng manh như đẹp và nên thơ.
(7) Ranh giới vô hình trong khoảnh khắc giao mùa tác giả bắt trọn vẹn khoảnh khắc đó để rồi cô kết trong câu thơ mềm mại, uyển chuyển như chính hình ảnh mà tác giả vẽ lên trong bài.
– Phép liên kết: phép nối( Nhưng)
– Câu hỏi tu từ: (3) Sự dềnh dàng phải chăng cũng chính là con người trước khoảnh khắc giao mùa muốn lắng mình lại, để suy tư về cuộc đời và để lại dấu ấn đẹp cho cuộc sống?
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ SANG THU CỦA HỮU THỈNH – SỐ 4:
Câu 1: Chép thuộc lòng khổ cuối bài thơ “ Sang thu”?
Câu 2: Có ý người cho rằng hình ảnh “sấm” và “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh ẩn dụ. Em có đồng ý với ý kiến đó không, tại sao?
Câu 3: Dựa vào kiến thức đã học từ bài “Sang thu” em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu phân tích ý kiến: “Hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở cuối bài thơ là chìa khóa quan trọng dẫn lối người đọc tới hồn người sang thu.” Trong đoạn có sử dụng thành phần biệt lập phụ chú.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Chép thuộc lòng khổ cuối bài thơ “ Sang thu”:
Câu 2:
+ Sấm và hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở đây chính là hình ảnh ẩn dụ, chứa đựng suy nghĩ và triết lý về con người và cuộc đời.
+ Sấm tượng trưng cho những điều giông bão, những thử thách khó khăn trong cuộc sống.
+ Hàng cây đứng tuổi ẩn dụ cho những con người từng trải, những trải nghiệm đã tôi luyện thành những con người cứng cáp.
Cả hai câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” để nói về lắng đọng rất suất để nhận ra xao động mơ hồ huyền ảo của thiên nhiên và những sự xôn xao, bâng khuâng sâu lắng con người. Hai câu thơ cuối nói về hình ảnh con người trải qua biến cố thử thách sẽ có kinh nghiệm, trở nên hiểu mình, hiểu người và hiểu đời hơn.
Câu 3:
* Đoạn văn tham khảo:
(1) Khổ thơ cuối bài “Sang thu” là khổ thơ kết tinh những chiêm nghiệm, suy ngẫm của Hữu Thỉnh về con người và cuộc đời trước khoảnh khắc sang thu.
(2) Chẳng thế mà, có người nhận định “Hình ảnh hàng cây đứng tuổi đứng tuổi ở cuối bài thơ là chìa khóa quan trọng dẫn lối người đọc tới hồn người sang thu”.
(3) Đất trời sang thu, vạn vật thay đổi, còn lòng người thì bâng khuâng, xao xuyến trước khoảnh khắc của bước chuyển mùa.
(4) Đất Ttrời vào thu được cảm nhận bằng trải nghiệm: cảnh không còn là ngoại cảnh mà lắng đọng vào tâm tư con người.
(5) Đất trời vẫn còn bao nhiêu nắng nhưng không còn gay gắt, chói chang như mùa hạ.
(6) Mưa đã thưa dần, không còn xối xả, bất chợt như những cơn mưa đầu mùa.
(7) Sấm cũng đã bớt bất ngờ.
(8) Thiên nhiên dần đi vào thế ổn định hay cũng chính là sự ổn định của một đời người khi tuổi đã sang thu.
(9) Với thủ pháp nhân hóa và ẩn dụ, hai câu cuối mang ý nghĩa hàm ẩn sâu sắc.
(10) Chiêm nghiệm của đời người, quy luật của tự nhiên (xuân- hạ- thu- đông) cũng ứng với quy luật của đời người (sinh- lão- bệnh- tử)
(11) Đất trời sang thu thật tuyệt nhưng đời người vào thu thì đồng nghĩa với bước vào trạng thái xế chiều của cuộc đời.
(12) Có điều gì nhưn bang khuâng tiếc nuối, nhưng cũng có chút tự hào vì con người lúc này đã từng trải, kiên định, vững vàng hơn tuổi trẻ; sẵn sàng đón nhận và bình tĩnh trước những sóng gió cuộc đời, như nhà thơ Tố Hữu từng viết:
Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời
(Tố Hữu, Nước non ngàn dặm)
– Thành phần phụ chú: (xuân- hạ- thu- đông), (sinh- lão- bệnh- tử), (Tố Hữu, Nước non ngàn dặm)
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ SANG THU CỦA HỮU THỈNH – SỐ 4:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
Câu 1. Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào? Tìm nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau về ý nghĩa của từ chùng chình trong:
“Sương chùng chình qua ngõ”
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
và
“Không khéo thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình…”
(Bến quê, Nguyễn Minh Châu)
Câu 3. Nêu cảm nhận sâu sắc của em về nội dung đoạn thơ trên bằng một đoạn văn từ 5-7 câu.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1.
– Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt biểu cảm.
-Nội dung chính của đoạn thơ:
+ Dấu hiệu thu sang qua làn hương ổi , gió se, sương chùng chình…
+Tâm trạng ngỡ ngàng của con người khi nhận ra dấu hiệu sang thu.
Câu 2:
–Thành phần biệt lập: Tình thái “Hình như”
–Tác dụng: Diễn tả tâm trang ngỡ ngàng, chưa tin chưa dám chắc dù đã nhận ra dấu hiệu thu sang ở một chốn làng quê.
Câu 3:
– Điểm giống: chỉ một sự dịch chuyển rất chậm.
– Điểm khác:
+Từ chùng chình trong câu “Sương chùng chình qua ngõ” là nghệ thuật nhân hóa chỉ làn sương thu nhẹ, mỏng manh, giăng mắc, nửa muốn đi, nửa muốn níu dừng lại nơi ngõ xóm.
+ Từ chùng chình trong câu “…con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình…” là nghệ thuật ẩn dụ chỉ sự lặp lại những điều đáng tiếc như của người bố ở người con: Đó là lãng quên gia đình quê hương. Lỗi sai này bố đã hối hận và đến con cũng không có sự tiến triển đổi thay.Con cũng giống như bố.
Câu 4 :
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn(5-7 câu)
* Yêu cầu về nội dung: đảm bảo các ý sau:
– Những dấu hiệu sang thu ở một chốn làng quê qua những hình ảnh rất đỗi mộc mạc, gần gũi quen thuộc:
+ Hương thu…
+Gió thu…
+Sương thu…
– Tâm trạng của con người ngỡ ngàng, bất ngờ, bối rối chưa dám tin vào những điều đã nhìn thấy, cảm thấy.
=> Đó chính là giây phút giao mùa sang thu đang diễn ra ở một chốn làng quê.