BÀI 15: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích “Truyền kỳ mạn lục” – Nguyễn Dữ)
Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ | – Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Trường Tân- Thanh Miện- Hải Dương.
– Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. – Ông nổi tiếng là người học rộng, tài cao. Ông là học trò xuất sắc của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm; nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. |
Phân tích biểu đạt | Tự sự có kết hợp yếu tố biểu cảm |
Xuất xứ | “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục” (ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được lưu truyền). Viết bằng chữ Hán.
Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”. |
Thể loại | Truyện truyền kỳ:
– Là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc và thịnh hành từ thời Đường, – Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện từ dân gian hoặc dã sử. Sau đó, được tác giả sắp xếp lại tình tiết, bồi đắp thêm cho đời sống các nhân vật, đặc bệt là xen kẽ các yếu tố kì ảo… |
Bố cục
3 đoạn
|
– Đoạn 1:… của mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
– Đoạn 2: … qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. – Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong đội Linh Phi. Vũ Nương được giải oan. |
Tóm tắt | Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất. |
Chủ đề | Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. |
Giá trị nội dung Chuyện người con gái Nam Xương | – “Chuyện người con gái Nam Xương” đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. Qua đó thể hiện những vẻ đẹp phẩm chất quý baud của họ.
– Tác phẩm còn như một thông điệp vượt thời gian: Tất cả mọi người đều có quyền sống và quyền hạnh phúc. Đặc biệt là những người phụ nữ, họ có quyền bình đẳng để phát huy tài năng và phẩm chất của mình. Đó cũng chính là những biểu hiện của một xã hội hiện đại, văn minh. |
Giá trị nghệ thuật Chuyện người con gái Nam Xương | – Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là sự khái quát hoá tấm lòng, sự ngộ nhận và sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình ảnh này hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.
– Nghệ thuật dựng truyện. Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là đầu mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện. – Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” bằng cách sắp xếp thêm bớt chi tiết một cách độc đáo. – Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn khắc hoạ đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật. – Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa không có hậu, làm hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương. – Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian.
|
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Phân tích Chuyện người con gái Nam Xương:
1. Phân tích nhân vật Vũ Nương:
– Vũ nương được giới thiệu là người phụ nữ thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
>>Cẩm nang ngữ văn 9 (Toàn bộ các tác phẩm văn học lớp 9)
>>Những bài viết liên quan đến Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
– Chính vì cảm kích trước vẻ đẹp của nàng mà Trương Sinh đã xin mẹ “đem 100 lạng vàng cưới về”. Chi tiết này đã tô đậm vẻ đẹp nhan sắc và phẩm chất của nàng.
a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
* Trong quan hệ với chồng: Là người vợ thủy chung, luôn giữ gìn khuôn phép, yêu thương chồng hết mực, khát khao có một mái ấm gia đình hạnh phúc:
– Khi xây dựng gia đình, gắn kết cuộc đời với Trương Sinh, biết chồng có tính đa nghi, nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng lúc nào để vợ chồng phải thất hoà”=> khao khát và luôn có ý thức xây dưng vun vén cho mái ấm gia đình, giữ gìn hạnh phúc cho trọn vẹn-> đó cũng là ước mơ chung của bất cứ người phụ nữ nào.
– Rồi khi chồng nàng phải đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy với lời tiễn biệt đầy cảm động: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng mong được đeo ấn, phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang được hai chữ bình yên” => Ước mong đó thật giản dị nhưng ẩn chứa sau đó là niềm khao khát và ý thức trân trọng giữ gìn mái ấm hạnh phúc gia đình mà nàng đang có. Mặt khác nó cũng khẳng định được tấm lòng thuỷ chung yêu thương và lo lắng cho chồng của Vũ Nương.
– Những tháng ngày Trương sinh đi lính, nàng luôn mong nhớ đợi chờ: “Mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”=> Phép ẩn dụ tượng trưng đã diễn tả đầy đủ được nỗi mong nhớ tháng ngày như biển trời cũng như đức hi sinh và tinh thần chịu đựng của người chinh phụ.
– Khi bị chồng nghi oan, nàng hết sức phân trần để chồng hiểu. Qua nhũng lời nói tha thiết đó, ta thấy được thái độ trân trọng và mong muốn được chồng thấu hiểu của nàng.
– Khi không còn hi vọng, nàng mượn bến Hoàng Giang để chứng minh tấm long trong sạch của mình. Hành động kết liễu cuộc đời là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá của nàng.
* Trong quan hệ với mẹ chồng: Nàng là một người con dâu hiếu thảo.
– Vũ nương thay Trương Sinh làm tròn bổn phận của một người con: chăm sóc mẹ chồng khi già yếu, ốm đau“Lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn, thuốc thang, lễ bái thần phật”.
– Khi mẹ chồng mất, nàng hết lòng thương xót “Phàm việc ma chay tế lễ như đối với cha mẹ để mình”.
– Lời trăn trối của mẹ chồng trước khi mất đã khẳng định long hiếu thảo, tình cảm chân thành và công lao to lớn của Vũ Nương: “ Xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
* Trong quan hệ với con:
– Ở nhà, Vũ Nương một mình vượt cạn, sinh bé Đản, vừa thực hiện thiên chức của người mẹ chăm sóc nuôi dưỡng con nhỏ, lại vừa thay chồng thực hiện chức trách của người cha dạy dỗ bé Đản.
– Nàng còn là một người mẹ tâm lí, không chỉ chăm lo cho con về mặt vật chất, mà còn cả về mặt tinh thần: bé Đản sinh ra chưa biết mặt cha, lo con thiếu thốn tình cảm của cha nên chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo “ cha Đản”.
* Đánh giá: Vũ Nương không chỉ hoàn thành tốt trách nhiệm của một người vợ, người con, người mẹ, người cha mà còn là người trụ cột gia đình, người đem lại ngọn lửa ấm áp tình yêu thương thắp lên trong ngôi nhà vắng bóng đàn ông trụ cột. Nàng xứng đáng được hưởng những gì hạnh phúc, tuyệt vời nhất. Nhưng trớ trêu thay, hạnh phúc đã không mỉm cười với nàng.
b. Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh:
– Khi Trương Sinh trở về tưởng chừng như hạnh phúc sẽ mỉm cười với Vũ Nương nhưng đó lại là lúc những oan khuất đổ ập xuống cuộc đời và số phận nàng. Dù vậy trong nỗi oan khất tày trời thì những phẩm chất tốt đẹp của nàng càng có cơ hội toả sáng, đặc biệt là tấm lòng trinh bạch.
+ Thấy hạnh phúc đang có nguy cơ đứng trước bờ vực thẳm nàng cố phân trần, níu giữ, nàng cố phân trần trước thái độ độc đoán, gia trưởng nhất quyết đuổi đI của Trương Sinh : “Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguội lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót, đâu có sự hư thân mất nết như chàng nghĩ, dám mong bày tỏ để cởi mối nghi ngờ, xin chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.
+ Không thể tự minh oan cho mình được, nàng giã bày: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết trinh bạch gìn lòng vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ ngu mĩ, nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm,trên xin làm cơm cho diều quạ và xin khắp mọi người phỉ nhổ”
=> Tất cả những lời bộc bạch ấy đã góp phần minh chứng cho những phẩm hạnh tốp đẹp và tấm lòng trinh bạch thuỷ chung của Vũ Nương.
– Dù sống dưới thuỷ cung (ở một thế giới khác) nhưng nàng vẫn luôn hướng về chồng con. Điều này được thể hiện rõ trong câu chuyện giữa nàng với Phan Lang “Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam. Cảm vì nỗi ấy , tôi tất phải tìm về có ngày”. => Đó là tấm lòng nhân nghĩa, vị tha, nhân hậu và rất cao thượng của nàng, ngay cả đối với Trương Sinh – kẻ đã phụ bạc và ruồng rẫy nàng, vứt bỏ nàng không mảy may thương tiếc. Phẩm chất đáng quý đó đại diện cho biết bao người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay.
– Chi tiết cuối truyện, Vũ Nương hiện về với câu nói : “Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, Đa tạ tình chàng… không thể về nhân gian được nữa” Có ý nghĩa khắc sâu phẩm chất nhân hậu rộng lượng của người phụ nữ việt Nam: Sống nội tâm, có trước, có sau.
* Đánh giá:
– Câu chuyện là lời tố cáo đanh thép với chế độ phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con người. Hiện thân của chế độ ấy là nhân vật Trương Sinh.
– Liên hệ thực tế: Hiện nay chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội bình đẳng…
2. Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương.
a. Nguyên nhân trực tiếp:
Chiếc bóng trên vách khiến bé Đản ngộ nhận đó là cha mình, khi người cha thật trở về thì không chịu nhận và vô tình gây ra hiểu lầm dẫn đến người mẹ bị nghi oan.
b. Nguyên nhân gián tiếp:
– Tính cách cảu Trương Sinh: đa nghi, độc đoán, gia trưởng.
– Cuộc hôn nhân không bình đẳng: Vũ Nương vốn là “ con kẻ khó” được Trương Sinh đem trăm lạng vàng mà cưới về.
– Hơn nữa xã hội cũ “ trọng nam khinh nữ”, người phụ nữ trong gia đình không có tiếng nói, Vũ Nương không thể minh oan cho mình.
– Chiến tranh phong kiến: Trương Sinh phải đi lính, nên không có cơ hội hiểu vợ.
3. Ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương.
* Các chi tiết kỳ ảo trong câu chuyện:
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
– Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
– Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất.
* Cách đưa các chi tiết kỳ ảo:
– Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân, về tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất… Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
* Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương
– Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ.
– Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.
– Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
– Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta.
– Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ – giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình.
-> Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt chẽ; trình bày rõ ràng, mạch lạc.
C. LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 1:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu”.
Câu 1: Cho biết tên văn bản, tác giả có chứa đoạn trích trên?
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.
Câu 5: Em hãy chỉ ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?
Câu 6: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.
Câu 3: Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương – người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.
Câu 4:
– Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.
– Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.
Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung nhan mà còn có đức hạnh.
Câu 5: Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp, phép thế.
– Phép nối: từ ngữ để nối “song”.
– Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thay thế cho từ “Vũ Nương”.
– Phép lặp: từ “Trương Sinh”.
Câu 6: Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nàng bất đắc dĩ nói:
– Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
( Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ)
Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 3: Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác dụng?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.
Câu 2: Thú vui nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Câu 3: Hàm ý: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.
Câu 4: Trong câu nói của Vũ Nương có nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ:
+ Bình rơi trâm gãy.
+ Sen rũ trong ao.
+ Liễu tàn trước gió.
+ Kêu xuân cái én lìa đàn.
+ Nước thẳm buồm xa.
+ Lên núi vọng phu.
– Chọn phân tích hình ảnh ẩn dụ “trâm gãy bình tan” hình ảnh của sự chia lìa, tan vỡ, mượn hình ảnh trâm gãy, bình tan để nói về hiện trạng tình vợ chồng của Vũ Nương nay đã tan vỡ.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“ Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngày chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”.
Câu 1: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ điều gì về nhân vật này?
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?
Câu 3: Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì?
Câu 4: Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu – 12 câu) có sử dụng phép lặp và một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ nàng là người ngay thẳng, trong sạch.
– Lời than của nàng trước trời cao, sông thẳm là sự minh chứng cho tấm lòng trinh bạch, nàng muốn được thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như ghi nhận đức hạnh của nàng.
Câu 2: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của Vũ Nương
– Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản), bé Đản không chịu nhận Trương Sinh là cha.
– Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.
+ Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.
+ Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.
+ Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người phụ nữ không được coi trọng.
Câu 3:
Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
– Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
+ Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
+ Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
+ Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
– Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi là cha.
Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng.
– Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
Câu 4: Đoạn văn tham khảo:
Vũ Nương, người con gái đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép dù Trương Sinh có đa nghi và phòng ngừa quá sức thì gia đình vẫn chưa bao giờ xảy ra tranh chấp, bất hòa. Khi chiến tranh nổ ra, chồng nàng phải ra trận, Vũ Nương tiễn chồng ra trận vẫn ân cần dặn dò chồng những lời ân tình, mong ngày về chồng mang theo hai chữ bình an. Ở nhà, nàng một mực giữ tiết, chăm sóc chu toàn gia đình, những mong sớm có ngày đoàn tụ với chồng. Nào đâu, sóng gió ập tới, lời nói ngây thơ của đứa con bé bỏng đã khiến tính đa nghi của chồng nàng nổi dậy. Bị chồng ruồng rẫy, hắt hủi, nàng nói tới thân phận của mình và khẳng định tấm lòng thủy chung trong trắng nhưng mối nghi ngờ ở Trương Sinh vẫn khôn nguôi. Không còn lại gì, lòng nàng dâng trào nỗi thất vọng tột cùng, nỗi đau đớn ê chề bởi hạnh phúc gia đình không có cách nào hàn gắn nổi. Nỗi oan khuất trời không thấu, khiến mọi sự chịu đựng, hy sinh trước đó đều vô nghĩa. Nàng giải thích trong sự bất lực và tuyệt vọng đắng cay trước sự đối xử nhẫn tâm của chồng.
– Phép lặp: Vũ Nương
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 4:
Nàng bất đắc dĩ nói:
– Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2: Chỉ ra cặp đại tự xưng hô trong đoạn văn trên.
Câu 3: Cụm từ “nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 4: Ghi lại một thành ngữ có trong đoạn trích trên?
Câu 5: Nêu và phân tích tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Đoạn trích trong văn bản: chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Câu 2: Đại từ xưng hô: thiếp, chàng
Câu 3: Cụm từ nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình.
Câu 4: thành ngữ: bình rơi trâm gãy
Câu 5: phép tu từ được sử dụng trong đoạn trích: ẩn dụ
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 5:
“ Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp đã chẳng thể về nhân gian được nữa”.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45)
Câu 1: Những câu văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai? Đó là lời của ai nói với ai, nói trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Qua những lời nói đó, em hiểu gì về số phận bi kịch cũng như vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật?
Câu 3: Cũng viết về người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, chương trình ngữ văn 8 và 9 còn có những tác phẩm nào? Kể ra ít nhất hai tác phẩm ghi rõ tên tác giả?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Những câu văn trên trích từ văn bản: chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Đó là lời của Vũ Nương nói với Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương cũng đã trở về, nàng ngồi trên kiệu hoa đứng giữa dòng mà nói vọng vào những lời như thế rồi “bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần rồi biến mất”
Câu 2: Là nhân vật nhân đạo Nguyễn Dữ không muốn những người đức hạnh, nết na như Vũ Nương bị chết. Song hiện thực Vũ Nương đã chết để minh oan đền đáp sự ngay thẳng, trong sạch thủy chung của nàng, tác giả đã tưởng tượng ra sự hồi sinh của nàng – nàng được tiên nữ cứu vớt, đưa về động tiên sống. Và ông sáng tạo ra cảnh hội ngộ với Trương Sinh. Vũ Nương trở về dương thế nhưng chỉ hiện ra giữa dòng nói vọng vào “thiếp chẳng về nhân gian được nữa”. Qua đó ta thấy số phận người phụ nữ trong xã hội xưa thật bất hạnh, mặc dù học có những phẩm giá tốt đẹp…
Câu 3: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 6:
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương (1). Người đã thùy mị nết na, lại thêm có tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương sinh, mến vì dung hạnh, xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương có tính hay ghen, đối với vợ phòng ngừa thái quá (2). Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa(3).
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt nam, 2015, trang 45)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả?
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Bộ phận in đậm ở câu (1) trong đoạn trích làm thành phần gì trong câu?
Câu 5: Giải thích từ “dung hạnh” dùng trong câu 2 của đoạn trích trên?
Câu 6: Hãy nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Nguyễn Dữ trong đoạn trích trên. Qua đó em biết gì về tình cảm của nhà văn với nhân vật?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản: chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
Câu 2: đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt: NL
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương
Câu 4: bộ phận in đậm ở câu (1) trong đoạn trích làm thành phần: phụ chú
Câu 5: Dung hạnh có nghĩa là nhan sắc và đức hạnh.Ý muốn nói Vũ Nương vừa là người có sắc, vừa là người đẹp nết.
Câu 6: Nội dung giới thiệu tên tuổi quê quán, tính cách hoàn cảnh của nhân vật. Đó là giới thiệu nhân vật mang tính truyền thống.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 7:
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
Phan Lang nói:
Nhà cửa của tiên nhân, cây cối thành rừng, phần mộ của tiên nhân, cỏ gai lấp mắt. Nương tử dầu không nghĩ đến, nhưng còn tiên nhân mong đợi ở nương tử thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi nói:
– Có lẽ không thể gửi mình ẩn vết ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1: Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Tư “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
Câu 2: Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tối tất phải tìm về cỏ ngày”?
Câu 3: Em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
– Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa sau đó gặp nạn rồi được Linh Phi cứu giúp, gặp Vũ Nương dưới thủy cung.
– “Tiên nhân” chỉ Trương Sinh – Chồng Vũ Nương.
Câu 2:
Khi nghe Phan Lang nói Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và “quả quyết tìm về có ngày”:
+ Vũ Nương còn nặng tình nặng nghĩa với chồng con
+ Hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của người con gái thủy chung, nhân hậu qua nhân vật Vũ Nương
+ Vũ Nương dù chết vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự và nhân phẩm
Câu 3:
Các em có thể tham khảo dàn ý sau:
* Mở đoạn: Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Gia đình hạnh phúc chính là mục đích cao đẹp nhất mà con khát khao có được.
* Thân đoạn:
- Giải thích: Gia đình là gì?
+ Đó là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
+ Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt khác, thường có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ.
- Bàn luận: Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người.
– Gia đình là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành.
– Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời con người.
(Dẫn chứng: Anh Nhĩ trong “Bến quê”, Chí Phèo khao khát hạnh phúc bình dị: chồng kéo lưới, vợ dệt vải, Vũ Nương “chỉ mong có thú vui nghi gia nghi thất”…)
– Gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người.
– Liên hệ bản thân: yêu thương gia đình.
- Kết đoạn: Khẳng định vai trò của gia đình với con người
ĐỀ ĐỌC- HIỂU CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ – SỐ 8:
Dưới đây là một đoạn trong “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ)
… “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: – Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”…
(Theo Ngữ văn lớp 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1:
Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?
Câu 2:
Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó nhân vật thể hiện phẩm chất và mong ước gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật.
Câu 3:
Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kỳ là những yếu tố kỳ ảo. Nêu hai chi tiết kỳ ảo trong truyện “Người con gái Nam Xương”.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại, vì đó là lời than của Vũ Nương và cũng là lời nguyền của nàng nói với lòng mình để giãi bày tấm lòng trong trắng của mình trước khi tự vẫn.:
Câu 2:
– Lời thoại này được Vũ Nương nói đến trong hoàn cảnh khi bị chồng mình là Trương Sinh nghi ngờ là người vợ không thủy chung. Vũ Nương đã phân trần, khẳng định tấm lòng thủy chung, khát khao cuộc sống gia đình, tình nghĩa vợ chồng, cầu xin chồng đừng nghi oan, tìm mọi cách hàn gắn cuộc sống hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ, song nàng vẫn bị chồng mắng nhiếc, đánh đập, đuổi nàng đi không cho nàng thanh minh, không cho họ hàng, hàng xóm bênh vực và biện bạch cho. Cuộc hôn nhân của nàng và Trương Sinh đã đến độ không thể hàn gắn nổi. Vũ Nương đã đau đớn, thất vọng đến tột cùng, ra bến Hoàng Giang mượn dòng nước con sông quê hương để giãy bày nỗi oan khuất và tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình trước khi tự vẫn.
* Qua lời thề nguyền, Vũ Nương muốn khẳng định:
– Khao khát được sống hạnh phúc trong cuộc sống gia đình.
– Tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình với chồng.
– Lòng tự trọng của một người vợ khi bị chồng đánh đập, hắt hủi.
* Học sinh viết tiếp (khoảng 6 câu) bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với tâm sự đau đớn, tuyệt vọng của Vũ Nương, nhưng cũng thấy:
– Nàng hiểu được thân phận của mình, tự nhận mình là “kẻ bạc mệnh” có “duyên phận hẩm hiu”, song vẫn khát khao được sống hạnh phúc với chồng con và mong thần sông minh oan cho tấm lòng thủy chung, trong trắng của mình. Lời than, lời thề nguyền của Vũ Nương thật thống thiết, ai oán.
– Hành động tự trẫm mình của Vũ Nương là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự. có nỗi tuyệt vọng đắng cay, nhưng người đọc cũng thấy được lòng tự trọng, sự chỉ đạo của lý trí, chứ không như hành động bột phát trong cơn nóng giận như truyện cổ tích miêu tả “Nàng chạy một mạch ra sông, đâm đầu xuống nước tự vẫn”.
– Phẩm chất cao đẹp của Vũ Nương thể hiện qua lời thề nguyền cũng là phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ lao động xưa: Dù cuộc sống của họ có khổ đau bất hạnh, song họ vẫn luôn giữ tròn phẩm chất thủy chung, sắt son, nghĩa tình của mình.
Câu 3:
Học sinh có thể đưa các chi tiết kỳ ảo sau:
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, sau chạy giặc Minh, chết đuối, lạc vào động rùa của Linh Phi được Linh Phi cứu, đãi yến tiệc rồi trò chuyện với Vũ Nương dưới thủy cung.
– Vũ Nương hiện về giữa dòng sông sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang trong cảnh võng lọng, cờ tán rực rỡ, nói vài lời từ biệt với chồng rồi trở lại sống với Linh Phi.