BÀI 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật
Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu liên quan giúp các em học sinh hiểu sâu, nắm chắc bài thơ. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Bài viết gồm 3 phần:
A. Kiến thức cơ bản: Giới thiệu tác giả, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Ý nghĩa nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Giá trị nội dung và nghệ thuật Bài thơ về tiểu đội xe không kính…
B. Kiến thức trọng tâm: Khái quát; phân tích nội dung và nghệ thuật Bài thơ về tiểu đội xe không kính…
C. Luyện tập các câu hỏi đọc – hiểu thường gặp liên quan đến bài thơ về tiểu đội xe không kính trong đề thi 9 lên 10.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật | – Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
– Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước. – Phong cách sáng tác: + Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. + Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. |
Giới thiệu tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính | – Bài thơ viết năm 1969, thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra rất ác liệt trên con đường chiến lược Trường Sơn.
– Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả. |
Thể loại | Thơ tự do |
Bố cục : 4 phần | – Phần một : Khổ 1,2 : Hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế hiên ngang của người lính.
– Phần hai : Khổ 3,4 : Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của người lính. – Phần 3 : Khổ 5,6 : Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính lái xe. – Phần 4 : Khổ 7 : Ý chí chiến đấu, tinh thần yêu nước và lí tưởng cách mạng của người lính. |
Ý nghĩa nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính. | – Bài thơ có nhan đề khá dài, khá đặc biệt : “Bài thơ về tiểu dội xe không kính”. Nhan đề bài thơ thoạt nghe sẽ thấy như có chỗ thừa : thừa hai chữ “bài thơ”. Nhưng chính chỗ thừa ấy sẽ tạo sức hút cho người đọc ở vẻ khác lạ và độc đáo ở sức gợi : gợi chất thơ của cuộc sống nơi chiến trường.
– Hình ảnh “tiểu đội xe không kính” được đưa vào nhan đề bài thơ : + Gợi hiện thực phổ biến, quen thuộc trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Gợi hiện thực của cuộc chiến vô cùng gay go, khốc liệt. + Gợi vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn, vẻ đẹp của lòng dũng cảm, của ý chí nghị lực, của sự kiên cường. |
PT biểu đạt | Biểu cảm xen lẫn miêu tả và tự sự |
Chủ đề | Bài thơ ca ngợi những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời đánh Mĩ dũng cảm ngoan cường, lạc quan yêu đời trong mưa bom bão đạn, quyết chiến đấu hi sinh vì một lí tưởng cao cả là giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc. |
Giá trị nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính | “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã khắc hoạ một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. |
Giá trị nghệ thuật Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ khoắn. |
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
* Khái quát: Bài thơ được sáng tác năm 1969. Đây là thời điểm cuộc kháng chiến chống mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt. Bài thơ nằm trong chùm thơ đoạt giải nhất cuộc thi thơ do báo văn nghệ tổ chức và được in trong tập thơ “ Vầng trăng quầng lửa” năm 1970.
Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính về nội dung và nghệ thuật.
a. Hình ảnh những chiếc xe không kính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
>>Cẩm nang ngữ văn 9 (Toàn bộ các tác phẩm văn học lớp 9)
>>Những bài viết hay về tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
– Xưa nay, xe cộ rất ít khi đi vào thơ ca, nếu có thì thường được “ thi vị hóa”, “ lãng mạn hóa’. Nhưng những chiếc xe được Phạm Tiến Duật đưa vào thơ lại thực đến trần trụi:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Nghệ thuật | Nội dung |
Với giọng điệu thản nhiên pha chút ngang tàng , lời thơ mang tính khẩu ngữ, hình ảnh độc đáo, điệp ngữ “không” kết hợp với nghệ thuật liệt kê, động từ mạnh “giật, rung” | tác giả đã làm hiện lên hình ảnh những chiếc xe mang trên mình đầy thương tích bởi bom đạn chiến tranh. |
=> Hai câu thơ đầu lí giải nguyên nhân những chiếc xe không có kính, đồng thời thể hiện tâm trạng xót xa cho những chiếc xe- người bạn đồng hành thủy chung của những người lính.
Qua đó, tác giả tạo ấn tượng cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến tranh khốc liệt, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua. |
– Hình ảnh những chiếc xe không kính một lần nữa lại được tác giả miêu tả một cách chân thực, sinh động ở khổ thơ cuối:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Nghệ thuật | Nội dung |
Nghệ thuật liệt kê “không có kính, không có đèn, không có mui, thùng xe có xước” kết hợp với điệp ngữ : “không có” mang ý phủ định | đã nhấn mạnh những chiếc xe không chỉ không kính mà còn không đèn, không mui… bị biến dạng, tàn phá nặng nề. Mặc dù vậy, xe vẫn băng ra chiến trường. |
=> Từ trong hiện thực khốc liệt đến trần trụi, những chiếc xe không kính bỗng trở nê thành một hình ảnh độc đáo, “nên thơ”- chất thơ của lòng yêu nước, tinh thần quả cảm mà những người lính đã đem lại cho chiếc xe từ chính trái tim nhiệt huyết của mình- trái tim cầm lái. |
b. Hình ảnh những người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
– Thiếu những phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp:
Tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận của người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
Nghệ thuật | Nội dung |
Nghệ thuật đảo ngữ: đưa từ láy “ung dung” lên đầu câu kết hợp với đại từ “ta” | Đã nhấn mạnh tư thế bình thản, hiên ngang, tự tin tiến về phía trước của người lính lái xe. |
– Với nhịp thơ: 2/2/2(Nhìn đất, nhìn trời nhìn thẳng)
– Giọng điệu: đùa vui hóm hỉnh, điệp ngữ “nhìn” kết hợp với nghệ thuật liệt kê
|
Đã cho thấy cái nhìn đầy tự chủ, nhìn thẳng về phía trước như sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn. |
– Qua khung cửa xe, người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài, với mọi khó khăn, gian khổ. | |
+ Điệp ngữ “ nhìn thấy”, nghệ thuật nhân hóa “ gió xoa mắt đắng”, từ láy “ đột ngột” và nghệ thuật so sánh | Đã diễn tả sự cảm nhận thế giới bên ngoài một cách chân thực, sinh động của người lính do những chiếc xe không kính đem lại. |
+ Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” | – Gợi đến tốc độ lao nhanh của chiếc xe, khiến cho người cầm lái và con đường như không còn khoảng cách. Điều đó cho thấy sự khẩn trương của người lính đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
– Còn là hình ảnh ẩn dụ về con đường chiến đấu vì mền Nam độc lập. |
+ Hình ảnh “gió, sao trời, cánh chim” là những hình ảnh là hình ảnh của thiên nhiên đẹp, gợi cảm | thể hện nét lãng mạn trong tâm hồn người lính. |
Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Xe không kính, người lính còn phải chịu thêm những khắc nghiệt của Trường Sơn:
Không có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
Không có kính ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần rửa, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi
Nghệ thuật | Nội dung |
Hình ảnh “ mưa, gió, bụi” | tượng trưng cho những gian khổ mà người lính gặp phải do những chiếc xe không kính đem lại. |
Điệp cấu trúc “không có… ừ thì” “chưa cần”
– BPNT so sánh: như, từ láy “ phì phèo”, “ha ha”.
|
Đã cho thấy thái độ bất chấp khó khăn , coi thường gian khổ, hiểm nguy, tinh thần lạc quan, dũng cảm của người lính. |
Sự phối hợp thanh điệu: những thanh trắc “ bụi, tóc trắng, lấm, ướt áo, xối”…đặc tả những khó khăn, gian khổ kết hợp với những thanh bằng, đặc biệt câu cuối đoạn gợi những phút yên ả, ung dung trong buồng lái. | => Ngay trong hoàn cảnh khắc nghiệt, người lính vẫn tìm được giây phút thư thái. Đó là bản lĩnh của những chiến sĩ lái xe. |
– Ngôn ngữ: mang tính khẩu ngữ
– Giọng điệu thơ hóm hỉnh, khẩu khí ngang tàng, lời thơ gần với ngôn ngữ đời thường.
|
Đã làm nổi bật lên niềm vui, tiếng cười của người lính. Tiếng cười bật lên sảng khoái, lạc quan khác với tiếng cười “ buốt giá” ngậm ngùi động viên nhau của người lính thời kí kháng chiến chống Pháp g thơ Chính Hữu. |
=> Chính sự lạc quan, tinh thần dũng cảm của người lính lái xe ấy đã giúp những chiếc xe không kính vượt qua bao mưa bom bão đạn, giúp cuộc chiến đi gần hơn đến thắng lợi. |
Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính lái xe ( khổ 5, 6)
Và trong cuộc chiến tranh đầy gian lao, thử thách ấy, tình cảm đồng chí, đồng đội lại càng trở nên gắn bó và gần gũi với nhau hơn:
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua của kính vỡ rồi
Nghệ thuật | Nội dung |
Hình ảnh “ những chiếc xe từ trong bom rơi” | là một hình ảnh tả thực về những chiếc xe vượt qua bao thử thách khốc liệt của chiến trường trở về |
Cách gọi “ tiểu đội” | là cách nói dí dỏm, giàu hình ảnh, vừa gợi lên những đoàn xe mang trên mình biết bao thương tích của chiến tranh, vừa gợi lên được cái thân thương thắm tình đồng đội. |
Hình ảnh “ bắt tay …” rất giàu sức gợi | Những chiếc xe không kính lại đem lại sự tiện lợi để người lính trao cho nhau những cái bắt tay. Cái bắt tay:
+ Đã cho thấy tinh thần đoàn kết, gắn bó với nhau của các chiến sĩ lái xe. – Thể hiện được sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn của những người lính. .+ Là lời động viên ngắn ngủi, thầm lặng mà họ dành cho nhau, là lời hứa quyết tâm… + Là sự chia sẻ vội vàng tất cả những vui buồn kiêu hãnh trên những cung đường đã qua. |
Cuộc trú quân ngắn ngủi mà thắm tình đồng đội, những bữa cơm nhanh dã chiến, chung bát chung đũa là sợi dây vô hình giúp các chiến sĩ xích lại gần nhau hơn:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Nghệ thuật | Nội dung |
Câu thơ “ chung…” | là cách định nghĩa “ rất lính”, tếu táo nhưng chân tình, sâu nặng. Gắn bó với nhau trong chiến đấu, họ càng gắn bó với nhau trong đời thường. |
Từ láy ‘ chông chênh” | Gợi cảm giác bấp bênh, tạm bợ, cho thấy phút nghỉ ngơi vội vàng của người lính. |
Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với nhịp thơ 2/2/3 | tạo âm điệu nhịp nhàng cho câu thơ, khẳng định đoàn xe không ngừng tiến về phá trước. Đó là nhịp sống, chiến đáu và hành quân của tiểu đội xe không kính mà không một sức mạnh tàn bạo nào ngăn cản được. |
Nghệ thuật ẩn dụ “ trời xanh thêm” | Màu xanh của niềm tin, hi vọng vào ngày mai, gợi sự lạc quan của người lính. |
c. Tình yêu tổ quốc thiết tha và ý chí giải phóng miền Nam
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Một lần nữa, sự tàn khốc của chiến tranh lại được Phạm Tiến Duật nhắc đến thông qua hình ảnh những chiếc xe chân thực, sinh động:
Nghệ thuật | Nội dung |
Thủ pháp liệt kê “ không kính, không đèn…” | Gợi lên hình ảnh những chiếc xe bị tàn phá, méo mó, biến dạng, qua đó phản ánh hiện thực chiến tranh khốc liệt |
Nghệ thuật điệp ngữ “ không có” kết hợp với thủ pháp đối lập | Đã nhấn mạnh dù chiếc xe không nguyên vẹn, nhưng chỉ cần có “ một trái tim”, những chiếc xe ấy vẫn băng ra chiến trường giải phóng miền Nam. |
Hình ảnh hoán dụ “ trái tim” | Thể hiện lòng yêu nước thiết tha, căm thù giặc Mĩ sôi sục, ý chí kiên cường giải phóng miền Nam. |
-> Trái tim yêu thương, trái tim cầm lái đã giúp người lính chiến thắng bom đạn của kẻ thù. Trái tim ấy đã trở thành nhãn tự của bài thơ và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng bạn đọc. |
* Đánh giá Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
– Lựa chọn chi tiết độc đáo, hình ảnh chân thực.
– Ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ, nhịp điệu linh hoạt, giọng điệu ngang tàng, trẻ trung.
– Và một số BPNT
“ Bài thơ về…” đã :
– Khắc họa h/ ả độc đáo: những chiếc xe không kính.
– Qua đó làm nổi bật hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn …
C. LUYỆN ĐỀ
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH SỐ 1:
Cho hai khổ thơ sau:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
Câu 1: Hãy cho biết những câu thơ trên trích trong bài thơ nào, do ai sáng tác. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng bài thơ về tiểu đội xe không kính hấp dẫn ngày từ nhan đề độc đáo. Em có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao?
Câu 3: Tại sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật.
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu theo phương thức diễn dịch để làm rõ hình ảnh của người lính lái xe trên chiếc xe không kính?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Những câu thơ trên trích trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
– Bài thơ được sáng tác năm 1969 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt trên tuyến đường chiến lược.
– Bài thơ đạt giải nhất cuộc thi báo Văn nghệ 1969 và được đưa vào tập “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả.
Câu 2:
Bài thơ độc đáo ngay từ nhan đề tác phẩm.
– Nhan đề tưởng dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc bởi vẻ độc đáo, lạ lẫm của nó.
Bài thơ làm nổi bật hình ảnh độc đáo: Những chiếc xe không kính.
– Hai chữ bài thơ thêm vào cho thấy lăng kính nhìn hiện thực khốc liệt của chiến tranh, chất thơ của tuổi trẻ, hiên ngang, bất khuất, dũng cảm vượt qua thiếu thốn, gian khổ nguy hiểm của thời chiến.
Câu 3:
– Hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật bởi xưa nay hình ảnh tàu xe đi vào thơ ca đều được lãng mạn hóa, mỹ lệ hóa nhưng Phạm Tiến Duật lại không ngần ngại đưa vào thơ của mình hình ảnh trần trụi, thực tế “những chiếc xe không kính”.
– Hình ảnh những chiếc xe không kính là nhân chứng hùng hồn, chân thực cho hiện thực chiến tranh khốc liệt lúc bấy giờ.
Với tâm hồn lãng mạn, nhạy cảm cùng với nét tinh nghịch, ngang tàng hình tượng những chiếc xe không kính xuất hiện trong thơ như để thử thách con người, cũng như để khẳng định chất thép, tinh thần dũng cảm, lạc quan coi thường hiểm nguy của những người lính lái xe Trường Sơn.
Câu 4:
* Yêu cầu chung:
– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.
– Hình thức: Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.
* Yêu cầu cụ thể:
– Tư thế hiên ngang, bất khuất: ung dung, nhìn thẳng ⇒ coi thường khó khăn, nguy hiểm.
– Thái độ, tinh thần lạc quan, bông đùa với những khó khăn: Bụi phun vào tóc, vào mặt là một trò gây cười, mưa ướt áo cứ đi tiếp vì gió lùa áo khô nhanh thôi, xe không kính cũng có cái hay đó là tầm nhìn rộng hơn, thấy được con đường “chạy thẳng vào tim”, thấy sao trời gần hơn “ùa vào buồng lái”.
– Thái độ lạc quan, yêu đời, tự tin có chút bướng bỉnh, ngang ngạnh; hình ảnh người lính lái xe hiện lên vừa đáng yêu vừa đáng nể.
*Đoạn văn tham khảo:
(1) Trong bom đạn chiến tranh hình ảnh những chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
(2) Thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu không làm khuất phục được ý chí chiến đấu lại khiến người lính lái xe bộc lộ được những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh tế lớn lao của họ đặc biệt là lòng dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn.
(3) Họ chính là chủ nhân của những chiếc xe không kính nên khi miêu tả, tác giả đã khắc họa những ấn tượng sinh động khi đang ngồi trên những chiếc xe không kính trong tư thế “nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” qua khung cửa xe đã bị bom đạn làm mất kính.
(4) Những câu thơ tả thực tới từng điểm diễn tả cảm giác về tốc độ của những chiếc xe đang lao nhanh ra đường:
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
(5) Những hình ảnh thực như gió, con đường, sao trời, cánh chim vừa thực vừa thơ, lại cái thi vị nảy sinh trên những con đường bom rơi đạn nổ.
(6) Dù trải qua hiện thực chiến tranh khốc liệt những người lính vẫn hướng về phía trước, xem thường mọi hiểm nguy với tinh thần thể hiện cái hiên ngang, trẻ trung của tuổi trẻ.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH SỐ 2:
Cho câu thơ:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi”
Câu 1: Chép tiếp 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ tiếp theo.
Câu 2: Cho biết từ “trái tim” dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Nêu ý nghĩa của hình ảnh ấy trong việc thể hiện vẻ đẹp người lính lái xe?
Câu 3: Em hiểu thế nào về hình ảnh trong hai câu thơ:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức quy nạp nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi lại đi trời xanh thêm.
Câu 2:
– Từ “trái tim” được dùng theo nghĩa chuyển.
– Trái tim thay thế cho tất cả những thiếu thốn trên xe “không kính, không đèn, không mui”, hợp nhất với tinh thần, ý chí của người lính lái xe không gì có thể ngăn cản, tàn phá được.
– Xe được chạy bằng chính trái tim, xương máu của chiến sĩ, trái tim ấy là niềm tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến thắng. Những chiếc xe càng thêm độc đáo vì đó là những chiếc xe do ý chí, niềm tin sắt đá cầm lái.
Hình ảnh trái tim được hiểu theo nghĩa ẩn dụ và hoán dụ: trái tim tượng trưng cho tâm hồn và phẩm chất của người chiến sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ cao đẹp thiêng liêng: tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh, chất ngang tàng, lòng dũng cảm cùng tinh thần lạc quan vào ngày thống nhất.
– Trái tim trở thành nhãn tự toàn bài thơ, hội tụ tất cả vẻ đẹp của tinh thần, ý chí của người lính lái xe cũng như để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
Câu 3:
– Bếp Hoàng Cầm ra đời trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Đây là bếp dã chiến, có công dụng làm tan loãng khói bếp tỏa ra, khi nấu ăn tránh máy bay phát hiện.
– Hình ảnh bếp Hoàng Cầm trong thơ Phạm Tiến Duật gợi lên tình cảm thắm thiết như ruột thịt của những người lính.
– Tác giả đưa ra cách định nghĩa thật thú vị về gia đình, vừa hài hước, tếu táo lại tình cảm sâu lắng, thiêng liêng giúp con người xích lại gần nhau hơn trong những cái chung: chung bát, chung đũa, chung nắm cơm, bếp lửa, chung hoàn cảnh, chung con đường với vô vàn thách thức nguy hiểm.
Câu 4:
* Yêu cầu chung:
– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.
– Hình thức: Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.
* Yêu cầu cụ thể:
– Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Bài thơ khép lại bằng hình ảnh thể hiện ý chí kiên cường vì Tổ quốc, đó là sức mạnh sâu sắc, phi thường của người lính để vượt lên tất cả, bất chấp mọi nguy nan, mọi sự hủy diệt, tàn phá.
+ Biện pháp liệt kê, điệp ngữ được sử dụng nhằm nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh ngày càng tăng, và sự thiếu thốn, mất mát ngày càng lớn.
+ Điều kì diệu và đặc biệt là không gì có thể cản trở, tàn phá được chuyển động của chiếc xe vì “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”.
+ Mọi thứ trên xe không còn nguyên vẹn nhưng vẫn nguyên vẹn trái tim, ý chí của người lính. Đó chính là sự ngoan cường, dũng cảm, vượt lên trên mọi gian khổ ác liệt mà còn là sức mạnh của tinh thần yêu nước.
+ Đối lập với những cái “không có” ở trên là một cái “có”, sức mạnh từ trái tim có thể chiến thắng bom đạn kẻ thù. Những chiếc xe chạy bằng sức mạnh của trái tim.
+ Trái tim là hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, kết tinh cho vẻ đẹp về tâm hồn và phẩm chất của người lính lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ sống cao đẹp: vì miền Nam, vì sự thống nhất đất nước.
– Hình ảnh những người lính chiến đấu với lý tưởng độc lập tự do gắn với chủ nghĩa xã hội, họ ý thức về trách nhiệm của thế hệ mình. Hình ảnh của họ đã thể hiện thế hệ anh hùng, mạnh mẽ, hiên ngang.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH SỐ 3:
Kết thúc bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật viết:
… Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 1: Theo em vì sao tác giả lại nhắc lại hình ảnh của những chiếc xe không kính ở cuối bài thơ?
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu của khổ thơ trên và nêu tác dụng?
Câu 3: Trong chương trình Ngữ văn THCS, mối quan hệ giữa cái “không” và cái “có” đã được một nhà thơ khác sử dụng rất thành công để biểu đạt dụng ý nghệ thuật. Em hãy nêu tên tác phẩm và ghi rõ tên tác giả.
Câu 4: Hình ảnh “trái tim” có ý nghĩa như thế nào? Qua đó ca ngợi phẩm chất gì của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ?
Câu 5: Dựa vào nội dung của đoạn thơ trên, em hãy viết một văn bản ngắn trình bày suy nghĩ của em về một tình cảm đẹp của người lính lái xe ấy.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Tác giả nhắc lại hình ảnh những chiếc xe không kính, không đèn, không mui, thùng xe xây xước nhằm khẳng định sự gian khổ, ác liệt nơi chiến trường ngày càng tăng.
Câu 2:
– Các biện pháp điệp ngữ và liệt kê (chỉ rõ)
– Tác dụng:
+ Tái hiện chân thực hình ảnh những chiếc xe trên tuyến đường TS
+ Tô đậm những thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của người lính, sự khốc liệt của chiến trường và bản lĩnh của những người lính lái xe
Câu 3:
– Kể tên văn bản: Bạn đến chơi nhà
– Tác giả: Nguyễn Khuyến
Câu 4:
– Trái tim của những người chiến sĩ lái xe một lòng hướng về miền Nam ruột thịt.
– Phẩm chất: yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, vì Tổ quốc.
Câu 5:
a–Yêu cầu về kỹ năng:
– Đúng phương pháp kiểu bài nghị luận xã hội.
– Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
– Biết vận dụng và phối hợp nhiều thao tác nghị luận ( giải thích, chứng minh, bình luận…)
– Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt ; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng.
– Dựng đoạn có sự liên kết tốt.
b- Yêu cầu về kiến thức:
– Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Học sinh có thể chọn tình đồng đội hoặc lòng yêu nước.
– Giải thích theo đúng yêu cầu đã chọn.
– Nêu biểu hiện và dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề.
– Phê phán lối sống không đúng đắn.
– Nêu phương hướng hành động của bản thân.