Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng (Tiếp theo)
I. Kiến thức cơ bản
1. Cấu tạo từ mới là một trong những hình thức phát triển của từ vựng.
a, Điện thoại di động là điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng cho thuê bao
Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa vào việc sản xuất, giao dịch, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với sản phẩm của trí tuệ được pháp luật phân định.
Đặc khu kinh tế: khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
b, X + tặc
Ví dụ: hải tặc, lâm tặc, tin tặc, không tặc…,
2. Hình thức mượn tiếng nước ngoài
a, Những từ Hán việt được sử dụng là: thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân, bạc mệnh, duyên, phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, trinh bạch, ngọc.
b, Nhận xét: Việc mượn từ Hán trong Tiếng việt là khá phổ biến, làm tăng thêm vốn từ vựng. Đây là một hình thức phát triển từ và giao lưu văn hóa.
c, Đó là các từ: AIDS, maketing.
d, Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải có những kiến thức nhất định để theo kịp thời đại. Khi những khái niệm mới xuất hiện nhưng bản ngữ không có từ nào để biểu thị nó vì vậy chúng ta cần phải sử dụng những từ nước ngoài.Đây cũng là một cách giao lưu quốc tế hiện nay.
II. Rèn luyện kỹ năng
1, Ví dụ
X+ sĩ: bác sĩ, họa sĩ, y sĩ, nghệ sĩ, ca sĩ …..,
X+ nghiệp: nông nghiệp, nghề nghiệp, thương nghiệp, thủ công nghiệp………,
X+ viện: thư viện, bệnh viện, học viện, thẩm mĩ viện …….,
2, Ví dụ: internet, 3D, radio, an ninh mạng, truyền hình cáp,….
3, Các từ mượn ở ngôn ngữ châu Âu đó là: xà phòng, ô tô, ra- đi – ô, ô-xi, cà phê, ca nô.
4, Hình thức: phát triển nghĩa của từ, tạo từ ngữ mới, mượn tiếng nước ngoài.
Leave a Reply