ĐỀ BÀI: SOẠN BÀI TỔNG KẾT PHẦN VĂN – VĂN LỚP 6
I. Ghi lại tên các văn bản đã được đọc – hiểu trong cả năm học:
1. Con Rồng, cháu Tiên |
18. Mẹ hiền dạy con |
2. Bánh chưng , bánh giầy |
19. Thầy thuốc giỏi côt sở tấm lòng |
3. Thánh Gióng |
20. Dế Mèn phiêu lưu kí |
4. Sơn Tinh, Thủy Tinh |
21. Sông nước Cà Mau |
5. Sự tích Hồ Gươm |
22. Bức tranh của em gái tôi |
6. Sọ Dừa |
23. Vượt thác |
7. Thạch Sanh |
24. Buổi học cuối cùng |
8. Em bé thông minh |
25. Đêm nay Bác không ngủ |
9. Cây bút thần |
26. Lượm |
10. Ông lão đánh cá và con cá vàng |
27. Mưa |
11. Ếch ngồi đáy giếng |
28. Cô Tô |
12. Thầy bói xem voi |
29. Cây tre Việt Nam |
13. Đeo nhạc cho mèo |
30. Lòng yêu nước |
14. Chân, tay,tai, mắt, miệng |
31.Lao xao |
15. Treo biển |
32. Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử |
16. Lợn cưới, áo mới |
33. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ |
17.Con hổ có nghĩa |
34. Động Phong Nha |
2. – Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
– Truyện cổ tích : Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: Nhân vật bất hạnh như người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch hay nhân vật là động vật
SOAN BAI TONG KET PHAN VAN LOP 6
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
– Truyện ngụ ngôn: Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ đạc hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
– Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống, nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc để phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
– Truyện trung đại: Trong lịch sử văn học Việt Nam, thời trung đại ( thường được tính từ thế kỉ X đến cuối thể kỉ XIX), thể loại truyện văn xuôi chữ Hán đã ra đời, có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại.
– Văn bản nhật dụng: là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy. Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
3. Thống kê các nhân vật chính trong truyện đã học
STT |
Tên văn bản |
Nhân vật chính |
Tính cách, vị trí, ý nghĩa của nhân vật chính |
1 |
Con Rồng, cháu Tiên |
Lạc Long Quân, Âu Cơ |
– Lạc Long Quân một vị thần thuộc dòng giống rồng có sức mạnh và những khả năng phép màu phi thường. – Âu Cơ là tiên có nhan sắc xinh đẹp, là người sinh ra trăm trứng nở trăm con – Ý nghĩa nhân vật: qua hình ảnh 2 nhân vật chính giải thích được tổ tiên của Người Việt Nam mang dòng giống con rồng cháu tiên. |
2 |
Bánh chưng, bánh giầy |
Lang Liêu |
– Lang Liêu là một chàng trai chăm chỉ việc đồng áng do ở hiền gặp lành được thần mách bảo đã làm ra 2 thứ bánh ngon dâng vua và được truyền ngôi. – Ý nghĩa: đề cao những con người có đức có tài |
3 |
Thánh Gióng |
Thánh Gióng |
– Thánh Gióng nhân vật anh hùng đánh giặc của dân tộc, từ một cậu bé lạ kỳ rồi lớn nhanh phi thường trở thành tráng sĩ phi ngựa sắt đánh tan quân giặc. – Ý nghĩa: tiêu biểu cho tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc. |
4 |
Sơn Tinh, Thủy Tinh |
Sơn Tinh, Thủy Tinh |
– Sơn Tinh và Thủy Tinh đều có những phép lạ kì diệu cùng yêu Mỵ Nương và cuộc tranh đấu diễn ra làm Thủy tinh tức giận dâng nước đánh Sơn Tinh – Sơn Tinh biểu hiện cho sức mạnh tinh thần chiến thắng thiên tai lũ lụt. – Thủy Tinh biểu hiện cho sự phá hoại mua mang, thiên tai bão lũ. |
5 |
Sự tích Hồ Gươm |
Lê Lợi, Lê Thận |
– Lê Thận là người đánh cá, gia nhập quân khởi nghĩa Lam Sơn, bắt được gươm thần. – Lê Lợi là chủ tướng quân khởi nghĩa khi bắt được gươm thần đã dùng để đánh đuổi giặc. Sau khi lên làm vua thần Kim Quy đã đòi lại gươm… – Nhân vật Lê Thận tiêu biểu cho nhân dân lao động đồng lòng tham gia đánh đuổi quân thù. – Lê Lợi tượng trưng cho sức mạnh và ý chí quyết thắng của toàn dân. |
6 |
… |
… |
… |
7 |
|
|
|
4. Gợi ý: Qua tất cả các nhân vật đã học trong truyện em tự tìm ra 3 nhân vật em thích nhất và giải thích. Có thể qua những gì đã được phân tích lý do chọn nhân vật là khí chất anh hùng, có những chiến công vẻ vang, đánh đuổi quân giặc cứu dân cứu nước…vv
5. Giữa các loại truyện dân gian, truyện trung đại và truyện hiện đại có điểm gì giống nhau về phương thức biểu đạt?
Gợi ý: Giống nhau do truyện nào cũng sử dụng phương thức biểu đạt tự sự để thuật hay kể lại những sự việc, sự kiện.
6. Liệt kê những văn bản thể hiện truyền thống yêu nước và văn bản thể hiện lòng nhân ái của dân tộc.
STT |
Tên văn bản |
Thể hiện lòng yêu nước |
Thể hiện lòng nhân ái |
1 |
Bài học đường đời đầu tiên |
X |
|
2 |
Sông nước Cà Mau |
X |
|
3 |
Bức tranh của em gái tôi |
X |
|
4 |
Vượt thác |
X |
|
5 |
Đêm nay Bác không ngủ |
X |
|
6 |
Lượm |
X |
X |
7 |
Cô Tô |
X |
|
8 |
Cây tre Việt Nam |
X |
|
9 |
Lao xao |
X |
|
10 |
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử |
X |
|
11 |
Động Phong Nha |
X |
Leave a Reply