Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương lớp 11

Đề bài: Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương văn 11
I.    Tìm hiểu chung về tác giả Tú Xương và tác phẩm Thương Vợ
1.    Giới thiệu tác giả Tú Xương

–    Tú Xương (1870 – 1907), tên thật là Trần Tế Xương
–    Quê :ở làng Vị xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nay là phố Minh Khai, tỉnh Nam Định
–    Hiệu là Mộng tích, tự là Mặc Trai
–    Xuất thân từ một gia đình có truyền thống nho gia
–    Ông đi học từ rất sớm và nổi tiếng thông minh.
–    Lớn lên ông đi thi nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn trong con đường thi cử
–    Sự nghiệp:
•    Ông để lại nhiều bài thơ có giá trị
•    Dòng văn học: trào phúng
•    Các tác phẩm tiêu biểu: mùng một tết viếng cô Ký, thương vợ, vịnh khoa thi hương…

2.    Giới thiệu tác phẩm Thương Vợ

a.    Hoàn cảnh sáng tác: Trần tế Xương là một người rất thông minh tuy nhiên sự nghiệp thi cử của ông lại gặp nhiều gian nan vất vả. Đã thế ông lại lấy vợ rất sớm từ năm mới 16 tuổi. Và ông thì chẳng làm được gì nhiều chỉ có tập trung học hành thi cử ra làm quan. Trong những năm tháng ấy vợ ông chính là người lo cho ông từ mọi mắt từ sinh hoạt đến đi thi. Chính vì thế mà nhà thơ xấu hổ vì không làm tròn trách nhiệm của một người chồng, nhà thơ thương vợ và đã làm bài thơ này
b.    Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật
c.    Đề tài: người vợ
d.    Bố cục: đề, thực, luận, kết

II.    Phân tích bài thơ Thương vợ
1.    Hai câu đề : giới thiệu công việc của người vợ

–    “quanh năm” -> thể hiện công việc diễn ra ngày hàng giờ hàng năm. Đó là công việc quen thuộc và diễn ra trong tần suất lớn
–    Công việc mà vợ nhà thơ làm quanh năm suốt tháng đó là buôn bán
–    Địa điểm : mom song -> gợi lên sự nguy hiểm có thể nuốt chửng bà bất cứ lúc nào. Mom sông hay diễn ra sạt lở đất
–    “nuôi đủ” -> cuộc sống không được an nhàn, công việc vất vả như thế nhưng cũng chỉ đủ ăn đủ sống mà thôi
–    “năm con với một chồng” -> nhà thơ đặt mình ngang hàng với những đứa con kết hợp với số đếm rõ ràng cụ thể nhà thơ như muốn nói cái sự vô dụng của mình, không giúp được gì cho vợ, chỉ giống như một đứa con

->    Hai câu đầu nhà thơ đã giới thiệu được công việc buôn bán vất vả và chứa đầy những nguy hiểm của vợ mình. Không những thế công việc ấy cũng chỉ làm đủ nuôi cả gia đình. Bà đã đảm nhiệm vai trò lớn nhất trong gia đình. Nhà thơ như xấu hổ và tự xếp mình ngang với những đứa con.

2.    Hai câu thực: sự vất vả nhọc nhằn trong công việc của bà Tú

–    “lặn lội” -> sự nhọc nhằn vất vả đi đêm về hôm
–    Nhà thơ sử dụng hình ảnh con cò trong ca dao để nói đến thân phận của người vợ.
–    “quãng vắng” là những quãng không có người, chứa đầy những nguy hiểm
->    Câu thơ gợi lên sự vất vả lặn lội bấp chấp nguy hiểm của bà Tú để kiếm sống nuôi gia đình
–    Không những thế bà cũng phải eo sèo kì cò khi thêm giá bớt giá ở những buổi chợ đông -> mệt mỏi

3.    Hai câu luận: nói về duyên nợ giữa ông Tú và bà Tú

–    Số đếm 1, 2 thể hiện mức độ tăng tiến
–    Người ta hay nói phải duyên phải nợ nhau mới làm vợ chồng, có duyên không nợ thì không đến được với nhau
–    ở đây ông bà Tú vừa có duyên lại có nợ nên nhà thơ như an ủi vợ mình âu đành chịu phận lấy một người chồng không lo nổi cho gia đình
–    số đếm “năm nắng mười mưa” như một lời biết ơn và khen ngợi của nhà thơ dành cho vợ mình. Ca dao có một nắng hai sương thì ba Tú phải chịu hẳn năm nắng mười mưa. Thế nhưng bà không một lời than thở với chồng mình
->    hai câu thơ thể hiện được sự biết ơn và trân trọng vợ của nhà thơ. Ông tự thấy thương cho vợ khi lấy phải một người như mình. Đồng thời qua đó ta thấy được sự hi sinh và không quản công của bà Tú

4.    hai câu kết: nhà thơ tự chửi chính mình

–    nhà thơ tự chửi mình, cười mình là người ăn ở bạc bẽo nên mới để cho vợ của mình rơi vào hoàn cảnh như vậy
–    có chồng là để cùng nhau đỡ đần làm ăn cho gia đình nhưng đây thì có chồng cũng như không
->    nhà thơ xấu hổ nhưng không biết làm cách nào để giúp vợ mà chỉ biết tự trách bản thân mình

III.    Tổng kết

–    bài thơ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ hay chính là nỗi lòng của những người tri thức mang mông sách vở ra làm quan trường. Thi cử không xong, cũng chẳng làm được việc gì bỗng trở thành một gánh nặng trên vai người vơ đảm. Nhà tự thấy xấu hổ và có lỗi tự trách bản thân nhưng lại không có cách nào giúp vợ

Soạn bài Thương vợ của Trần Tế Xương lớp 11

Câu 1: Cảm nhận của anh chị về nhân vật Bà Tú qua bốn câu thơ đầu bài thơ Thương Vợ?
+ Hình ảnh của bà Tú được thể hiện trong những câu thơ đầu là người phụ nữ vất vả vì chồng, vì con, làm nghề buôn bán ở mom song.
+ Hoàn cảnh vất vả, phải nuôi đủ 5 con với cả một chồng.

+ Thân phận nhỏ bé, lặn lội thân cò, eo sèo, khó khăn, quanh năm vất vả vì cuộc sống, kiếm sống.
+ Bà phải chịu cuộc sống lam lũ, khó khăn, vất vả của cuộc sống, cuộc sống luôn gắn với sự vất vả, hình ảnh thân cò, ở đây thể hiện số phận nhỏ bé, vất vả, lam lũ vì cuộc sống.
+ Từ quanh năm, nuôi đủ, thân cò, những ngôn ngữ thể hiện sự vất vả, lam lũ của người đàn bà luôn cố gắng vì gia đình, vì cuộc sống nhỏ bé của mình.

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Câu thơ thể hiện đức tính cao đẹp của bà Tú: Nuôi đủ 5 con với một chồng
+ Số phận hẩm hiu, bất hạnh, gánh nặng gia đình đặt lên vai của người đàn bà này, hình ảnh đó nhẹ nhàng, sâu lắng. Thân phận nhỏ bé, bất hạnh của người phụ nữ. Vất vả, lam lũ, hình ảnh đó gợi lên những số phận nhỏ bé, số phận hẩm hiu của nhân vật Bà Tú, nhẹ nhàng, nhưng mang số phận hẩm hiu, bất hạnh.
Câu : Năm nắng mười mưa dám quản công:
Vất vả chịu đựng, lam lũ vì cuộc sống, nuôi chồng con, không quan tâm gì đến sự vất vả của mình, vẫn chịu đựng, chịu nắng, chịu mưa khó khăn, vất vả mà tác giả thể hiện trong cách miêu tả nhân vật bà Tú.

Câu 3: Lời chửi của hai câu cuối là ai, có ý nghĩa gì?
+ Hai câu thơ cuối là lời của chính tác giả đang chửi chính mình, thông qua đó chửi đời, vì cuộc đời quá bất công. Thói đời ăn ở bạc.
+ Sự vất vả của người vợ là nguyên nhân mà tác giả chửi mình và chửi đời, ở đây thể hiện nỗi đau xót tới nhói lòng của tác giả.
+ Xã hội chứa đầy rẫy những bất công, người phụ nữ phải chịu những nỗi khổ đau, bất hạnh, cuộc sống tràn đầy những rẫy khó khăn, bất hạnh.

Câu 4: Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ Tú Xương được thể hiện như thế nào?
+ Ngay trong chính nhan đề, nỗi lòng của tác giả cũng được thể hiện một cách sâu sắc, rõ nét và sâu đậm nhất, những hình ảnh đó nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng mang một giai điệu sâu lắng, trong ngay nhan đề của tác phẩm.

+ Hầu như trong tác phẩm nỗi thương vợ chưa được bộc lộ, nhưng ở hai câu thơ cuối tác giả tự trách chính mình, để thể hiện nỗi niềm thương xót cho số phận của người vợ, phải chịu nhiều khó khăn, mang thân phận nhỏ bé, khổ cực, cuộc sống ngập tràn những nỗi bất công, bất hạnh khi phải lặn lội thân cò, quanh năm buôn bán để nuôi sống chồng và con.
Qua bài thơ tâm sự và nhân cách của nhà thơ cũng được thể hiện sâu sắc, với tình yêu thương vợ nhẹ nhàng, xúc động, tác giả đã thể hiện được hình ảnh của người vợ tần tảo, giàu đức hy sinh, lời thơ chân thành, da diết trong cách miêu tả về cuộc sống của tác giả trước cuộc sống.