Cẩm nang ngữ văn lớp 9 – Toàn bộ về Bài thơ Đồng chí (Chính Hữu)

BÀI 1: BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU

Bài viết giúp các em lớp 9 nắm chắc toàn bộ về bài thơ “Đồng chí” và luyện tập các câu hỏi Đọc – Hiểu liên quan giúp các em học sinh hiểu sâu, nắm chắc. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các em học sinh lớp 9 ôn thi vào 10. Ngoài ra bài viết cũng được soạn thảo với mục đích giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để soạn bài Đồng chí.

Bài viết gồm 3 phần:

A. Kiến thức cơ bản: Giới thiệu tác giả, tác phẩm Đồng chí; Giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ Đồng chí; Ý nghĩa nhan đề Đồng chí…

B. Kiến thức trọng tâm: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ Đồng chí; cơ sở hình thành tình đồng chí; những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội; hình tượng súng và trăng…

C. Luyện tập các câu hỏi đọc – hiểu có thể gặp trong đề thi 9 vào 10 liên quan đến bài thơ

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ

Giới thiệu về Tác giả Chính Hữu – Tên khai sinh: Trần Đình Đắc(1926-2007), quê Can Lộc, Hà Tĩnh. Bút danh : Chính Hữu.

– Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Chính Hữu bắt đầu cầm bút từ năm 1947 và tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh. Đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương.

Phong cách sáng tác: Thơ Chính Hữu vừa bình dị vừa trí tuệ; ngôn ngữ giàu hình ảnh; giọng điệu phong phú, cảm xúc dồn nén, khi thiết tha, trầm hùng khi lại sâu lắng, hàm súc.

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng Chí – Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông( 1947)- thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

– Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng chiến.

– Bài thơ được in trong tập “ Đầu súng trăng treo” (1966).

* Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954.

Thể thơ Thơ tự do
Mạch cảm xúc và bố cục * Mạch cảm xúc: Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng 7, 17 và 20).

Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.

Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 17 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của nó.

Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.

* Bố cục: 3 đoạn

+ Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính.

+ Đoạn 2: 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.

+ Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

Ý nghĩa nhan đề Đồng chí Đồng chí: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung lý tưởng. Người cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. Vì vậy, tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
PT biểu đạt  Biểu cảm
Chủ đề Bài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội thiêng liêng cao cả, vào sinh ra tử có nhau của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp.
Giá trị nội dung bài thơ Đồng chí  Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Giá trị nghệ thuật bài thơ Đồng chí – Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm

– Giọng điệu tự nhiên, trầm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén, chân thành

 B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ CỦA CHÍNH HỮU

* Khái quát:  Bài thơ được viết vào khoảng đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu – đông( 1947). Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng chiến. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình cảm đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó mặn nồng. Bài thơ in trong tập “ Đầu súng trăng treo” (1966).

Phân tích bài thơ Đồng Chí – Chính Hữu về nội dung và nghệ thuật.

1. Cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội ( 7 câu đầu bài thơ Đồng chí):

CS1- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân.

                                      Quê hương anh nước mặn đồng chua

                                      Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Nghệ thuật Phân tích nội dung bài thơ Đồng chí – Chính Hữu
– Thủ pháp đối được sử dụng trong 2 câu thơ đầu gợi lên sự tương đồng trong cảnh ngộ của người lính.

 

– Lời thơ mộc mạc, giản dị, chân thành

 

đã cho thấy những người lính, họ đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, vất vả và nghèo khó. Chính vì thế mà mối quan tâm hàng đầu của họ chính là về đất đai khi họ giới thiệu về mình.
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua”:

 

gợi lên một miền đất nắng gió ven biển, đất đai bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khó trồng trọt. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong làn nước.
+ Còn cụm từ “đất cày lên sỏi đá” lại gợi lên trong lòng người đọc về một vùng đồi núi, trung du đất đai cằn cỗi, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất.
-> Các anh tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng giống nhau ở cái nghèo, cái khổ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm giai cấp là sợi dây tình cảm nối họ lại với nhau, là cơ sở ban đầu để hình thành trong họ tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn.

CS2– Cùng chung chí hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp.

Từ hai con người vốn chẳng hề thân quen, nay cùng chung lí tưởng cách mạng mà gặp gỡ, từ đó mà làm nên tình đồng chí.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

Phân tích nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ:
        Phân tích nghệ thuật Phân tích nội dung bài thơ Đồng chí
– Tỏ “đôi”

-Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau

 

– Hình ảnh thơ có sự sóng đôi

– Tỏ “đôi” chỉ 2 người anh với tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhìn mạnh hơn.

– Từ phương trời tuy không quen nhau nhưng cũng một nhịp đập của trái tim, cũng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí – tình cảm ấy không phải chỉ là cảm giác mà còn là sự gắn kết trên mọi lý trí, lý tường và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc

-Gợi nên tình gắn bó keo sơn của người lính cách mạng.

+ “Súng bên súng”: là cách nói giàu hình tượng để diễn tả sự cùng nhau kề vai sát cánh đi bên nhau trong chiến đấu; cùng chung mục tiêu, cùng chung nhiệm vụ.
+ “ Đầu sát bên đầu”: là cách nói hoán dụ tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.

CS3- Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn.

Trong cuộc sống nơi chiến trường, họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn

Phân tích Nghệ thuật Phân tích nội dung bài thơ Đồng chí
+ “đêm rét chung chăn”-  là một hình ảnh đẹp thể hiện sự gắn bó, sẻ chia, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi những lúc thiếu thốn về vật chất. Chính sự sẻ chia, đồng cam cộng khổ ấy đã tạo nên hơi ấm để xua tan đi cái lạnh lẽo, cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, giúp họ gắn kết với nhau mà vượt lên gian khó.
-> Tất cả những hành động và tình cảm chân thành ấy đã làm nên những người bạn “tri kỉ” tri âm mà cao hơn là tình đồng chí, đồng đội bền chặt, thiêng liêng.
+ Tỏ “chung”

 

 

+ Tác giả đã rất khéo léo khi sử dụng từ “ đôi”

 

 

 

Cả 7 câu thơ có duy nhất 1 từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng…

  Nhìn lại cả 7 câu thơ đầu những từ ngữ nói về người lính: Đầu tiên là “anh” và “tôi” trong cùng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi mới gặp gỡ, dường như vẫn là hai thế giới riêng biệt. Rồi “anh” với “tôi” trong cùng một dòng, đến “đôi người” nhưng là “đôi người xa lạ”, và rồi đã biến thành đôi tri kỷ – một tình bạn keo sơn, gắn bó. Và cao hơn nữa là đồng chí. Như vậy, từ rời rạc riêng lẻ, hai người đã dần nhập thành chung, thành một, khó tách rời.

Đôi có nghĩa là “hai”, nhưng từ “ hai” chỉ 2 cá thể hoàn toàn tách biệt, từ “ đôi” thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.

Từ “ đôi người xa lạ”, họ đã trở “ đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.

– Khép lại đoạn thơ là một câu thơ có vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai chữ

“ đồng chí!”.

 

+ Vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một định nghĩa về đồng chí.

+ Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiets tha của tình đòng chí, đồng đội.

+ Dòng thơ đặc biệt ấy như một bản lề gắn kết. Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau. Dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến yêu thương.

=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí đồng, đội sống chết có nhau.

2. Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội ( 10 câu tiếp).

a. Trước hết, là sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau.

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Nghệ thuật Nội dung
– Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà:
+ Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ ruộng …cày”
+ Hình ảnh “ gian nhà không”

 

đã diễn tả cái nghèo về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột trong gia đình các anh.

Ruộng nương, căn nhà là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương.

– Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình.
+ Từ “mặc kệ”

 

đã cho thấy sự quyết tâm ra đi của những người lính; họ gửi lại quê hương, ruộng nương, gian nhà và cả những tình cảm buồn vui của thời thơ ấu cho người thân yêu để lên đường cầm súng đánh giặc cứu nước.
– Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau.
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa”

 

là một hình ảnh rất giàu sức gợi, đây vừa là nhân hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng cho quê hương, người thân nơi hậu phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính da diết.
+ Câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều nên càng da diết, khôn nguôi. Nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu.

b. Đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ:

Chính Hữu là người trực tiếp tham gia chiến dịch việt Bắc Thu- Đông năm 1947. Hơn ai khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

 Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc, nhà thơ đã vẽ lên bức tranh hiện thực sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc.

Nghệ thuật Nội dung
+ Đầu tiên, người lính chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau khi mắc phải bệnh tật.
. Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi”

 

là những biểu hiện cụ thể để nói về căn bệnh sốt rét rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh không hề có đủ thuốc men để chạy chữa. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái nhìn chân thực của người lính trong chiến tranh.
Từ “với” trong cụm từ “anh với tôi”

 

đã diễn tả sự sẻ chia của người lính đối với người bạn của mình khi bị ốm sốt rét.
=> Chính sự quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt qua những gian khổ, khó khăn.
Người lính không chỉ chia sẻ với nhau về bệnh tật mà còn đồng cam, cộng khổ khi phải đối diện với sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất.
Hình ảnh: “áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày” là những hình ảnh liệt kê

– cÆp c©u sãng ®«i, ®èi øng nhau

 

 

 

 

 

 

 

 

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

đã miêu tả chính xác, cụ thể những thiếu thốn của người lính.

 

– Tác giả đã xây dựng những câu sáng rõ, để ong nhau (trong từng câu và từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về ban trước khi nói về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. Cách nói ấy phải chăng hiện lên nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trân trọng người hơn trân mình. Chính tính đúng đắn ấy đã làm êm lòng những người lính để họ viết trong buột giây và viết lên buột giây.

– Họ quen mình đi để đồng viên nhau, truyền cho nhau lời êm: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đây là một cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. Nó không phải cái bắt tay thông thường mà là hai bàn tay từ tâm đến víi nhau truyền cho nhau lời êm đó viết lên buột giây, những bàn tay như biết nói. Và đó không phải sự gần gũi bắt chặt mà là sự gần gũi trong chiến đấu, động cam kết khiến tình đồng chí thêm sâu dày đó đi tới chiều cao: cùng sống chết cho lý tưởng. Trong suốt cuộc kháng chiến trường kỳ đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí đã đi vào chiều sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ đó trở thành những kỷ niệm không bao giờ quên.

=> Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm gần gũi sâu nặng của những người lính mà còn thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy.”

3. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội( 3 câu cuối).

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

– Đó là khoảng thời gian “đêm nay” rất cụ thể với khung cảnh “rừng hoang – sương muối” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt.

– Tuy nhiên, người lính vẫn “ đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.

Nghệ thuật Nội dung
+ Hình ảnh “ đứng cạnh bên nhau” cho thấy tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh.
+ Động từ “chờ”

 

cho thấy được tư thế chủ động, hiên ngang và sẵn sàng chiến đấu của người lính.
+ Nghệ thuật tương phản đối lập

 

được tạo ra rất cân đối giữa một bên là không gian núi rừng lạnh lẽo, hoang vu, vắng lặng; với một bên là tư thế chủ động mạnh mẽ như lấn át cả không gian toàn cảnh của người lính.
+ Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của bức tranh về tình đồng chí, rất thực nhưng cũng rất lãng mạn.

Chất hiện thực: Trên cao là ánh trăng treo lơ lửng trên bầu trời, trong tầm ngắm, người lính phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: vầng trăng lơ lửng như treo ở đầu mũi súng.

Chất lãng mạn: Vầng trăng xuất hiện trong không gian căng thẳng, khắc nghiệt của cuộc chiến mà lại như đang “ treo” trên đầu ngọn súng, chữ “treo” rất thơ mộng, như nối liền mặt đất với bầu trời.

Hình ảnh “súng – trăng” trong bài thơ Đồng chí được đặt cạnh bên nhau khiến người đọc có nhiều liên tưởng: giữa hiện thực – ảo mộng; khắc nghiệt- lãng mạn; chiến tranh – hòa bình; chiến sĩ – thi sĩ. Sự đan cài giữa hiện thực và lãng mạn ấy vừa cho thấy được hiện thực chiến tranh khó khăn, vất vả; lại vừa toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính: họ vừa là chiến sĩ lại vừa là thi sĩ, họ cầm súng chiến đấu để bảo vệ quê hương, đem lại nền độc lập, tự do cho Tổ quốc thân yêu. Có thể nói, ba câu thơ cuối một bức tranh đẹp, như một bức tượng đài sừng sững cho tình đồng chí thiêng liêng, cao cả.

* Đánh giá bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu

– Nghệ thuật- ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm, lời thơ giản dị mà giàu sức tạo hình; giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng, thiết tha, sử dụng sáng tạo bút pháp tả thực và lãng mạn,

– Nội dung: Chính Hữu đã khắc họa thành công vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị của người lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

Khép lại trang thơ, bức tượng đài người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội cứ dội lên trong tâm trí độc giả với lòng biết ơn sâu sắc sự hi sinh lớn lao vì hòa bình đất nước của các anh. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình.

– Bài thơ đã đánh dấu 1 bước ngoặt mới cho khuynh hướng sáng tác của thơ ca kháng chiến.

Đặc biệt là cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ Cách mạng, anh bộ đội Cụ Hồ trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

C. LUYỆN ĐỀ

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU SỐ 1:

Cho đoạn thơ sau:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi hai người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên sung đầu sát bên đầu

Đêm rét chăn chung thành đôi tri kỷ

Đồng chí!

Câu 1:  Trong những câu thơ trên có một từ bị chép sai. Đó là từ nào? Hãy chép lại chính xác câu thơ đó. Việc chép sai từ như vậy ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ như thế nào?

Câu 2:  Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó.

Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.

Câu 4:   Dòng thơ thứ 7 trong bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó? Xét theo cấu tạo ngữ pháp câu thơ thứ 7 thuộc kiểu câu nào? Tại sao?

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Trong đoạn thơ có từ bị chép sai là “hai”

Chép lại: “Anh với tôi đôi người xa lạ”

– Chép sai như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ  và dụng ý nghệ thuật của tác giả: Từ “hai” là chỉ số lượng, có sự tách biệt còn từ “đôi” là danh từ chỉ đơn vị chỉ sự gắn kết không tách rời. Đây chính là sự gần gũi, quen thuộc trong cái xa lạ, một trong những yếu tố tạo nên cơ sở của tình đồng đội, đồng chí

Câu 2:

  • Biện pháp điệp từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” nhằm tạo nên sự đối ứng trong một câu thơ:

+ Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).

+ Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.

  • Biện pháp hoán dụ:Đầu sát bên đầu

Câu 3:

Từ “tri kỉ” có nghĩa: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.

Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ:

“Vầng trăng thành tri kỉ”

Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.

Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người, của con người với chính quá khứ của mình.

Câu 4: Dòng thơ thứ 7 trong bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó? Xét theo cấu tạo ngữ pháp câu thơ thứ 7 thuộc kiểu câu nào?

Ý 1: Dòng thơ thứ bảy  trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo, một nét độc đáo qua ngòi bút của Chính Hữu. Dòng thơ được tác riêng độc lập, là một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, ngân vang như tiếng gọi tha thiết, tạo một nút nhấn, lắng lại. Hai tiếng “Đồng chí” thật giản dị, đẹp đẽ, là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn,tình người trong chiến tranh.

Ý 2:  Dòng thơ thứ bảy có ý nghĩa như một bản lề gắn kết cơ sở của tình đồng chí và biểu hiện của tình đồng chí, là điểm nhấn, là mạch cảm xúc chung cho toàn bài. Có thể nói, hai tiếng “Đồng chí” vang lên thật giản dị và mang ý nghĩa vô cùng thiêng liêng trong thơ ca kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Ý 3: Xét theo cấu tạo ngữ pháp câu thơ thứ 7 thuộc câu đặc biệt

Câu 5: Hãy viết đoạn văn quy nạp, nêu cảm nhận của em về khổ  thơ trên.Đoạn văn sử dụng phép liên kết và câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép liên kết).

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU SỐ 2:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Câu 1: Nội dung chính tác giả Chính Hữu muốn làm nổi bật đoạn thơ trên là gì?

Câu 2: Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc đã gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?

Câu 3: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

Câu 4: Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?

Câu 5: Trong đoạn thơ trên, Chính Hữu viết: Áo anh rách vai ……….Chân không giày. Ở bài thơ “Nhớ” (sáng tác cùng thời kì với bài Đồng chí), Hồng Nguyên viết: Áo vải chân không – Đi lùng giặc đánh”. Hãy cho biết những câu thơ ấy phản ánh hiện thực nào của cuộc chiến?

Câu 6: Viết đoạn văn 5-7 câu, nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Trong đoạn sử dụng thành phần biệt lập( gạch chân và chỉ rõ thành phần biệt lập đó).

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Nội dung chính tác giả muốn làm nổi bật đoạn thơ trên là: biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.

Câu 2:

– Từ “mặc kệ” được đặt giữa câu thơ có những hình ảnh của làng quê quen thuộc không phải để nói về sự thờ ơ, vô tình của những người lính trước gia đình, quê hương.

– Câu thơ chứa từ “mặc kệ”: “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” giàu sức biểu cảm và gợi hình:

+ Để lại cả cơ nghiệp ra đi, người thân ở lại đó là sự hi sinh lớn lao hạnh phúc cá nhân vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng.

+ Những người lính phải nén lại nỗi nhớ mong quê hương để tiếp tục chiến đấu.

Câu 3:

– “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính.

– Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, quê nhà.

→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.

Câu 4:

Hình ảnh người lính cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

– Xuất thân từ người nông dân nghèo, tự nguyện đến với cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Cuộc sống gian nan, vất vả và gian khổ, thiếu thốn.

– Có sự gắn kết bền chặt tình cảm đồng chí, đồng đội, tinh thần chiến đấu.

– Trong khó khăn vẫn hiện hữu vẻ đẹp của sự sẻ chia, đoàn kết trên những gian khổ, hi sinh.

Câu 5:

Những câu thơ của Chính Hữu và Hồng Nguyên phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn của cuộc kháng chiến trong những ngày đầu.

Câu 6: Viết đoạn văn 5-7 câu, nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Trong đoạn sử dụng thành phần biệt lập( gạch chân và chỉ rõ thành phần biệt lập đó).

* Yêu cầu chung:

– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.

– Hình thức: Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.

* Yêu cầu cụ thể:

– Câu thơ thể hiện sức mạnh gắn bó sâu nặng của tình đồng chí.

+ Những người lính quên đi những khó khăn để động viên và truyền cho nhau hơi ấm.

+ Đây là một cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những người lính.

+ Cái bắt tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá.

– Đánh giá: một cử chỉ tưởng như đơn giản mà sâu sắc.

Đoạn văn tham khảo:

(1) Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thể hiện sức mạnh gắn bó sâu nặng của tình đồng chí. Những người lính quên đi những khó khăn để động viên và truyền cho nhau hơi ấm. Đây là một cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những người lính. Cái nắm tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá. Chao ôi, một cử chỉ tưởng như đơn giản thôi mà sâu sắc, cảm động biết bao!

Thành phần biệt lập: cảm thán

ĐỀ ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU SỐ 3:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Câu 1: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”?

Câu 2: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong bài thơ? Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng chiến chống Pháp?

Câu 3: Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”?

Câu 4: Viết đoạn văn 5-7 câu theo phương pháp tổng phân hợp phân tích biểu tượng cao đẹp nhất của tình đồng chí thông qua 3 câu thơ cuối bài.

Hướng dẫn trả lời

Câu 1:

– Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau.

+ Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc.

+ Trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng, cao đẹp

– Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng:

+ Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.

→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.

Câu 2: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, cũng chính là điểm nhấn của toàn bài thơ.

+ Hình ảnh thực và lãng mạn.

+ Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa.

+ Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình.

– Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và đồng đội , nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc.

→ Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.

Câu 3: Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
Câu 4:

* Yêu cầu chung:

– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.

– Hình thức: Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.

* Yêu cầu cụ thể:

– Câu đầu nói lên hoàn cảnh làm việc của những người lính: rừng hoang, sương muối.

– Câu thứ hai thể hiện sự gắn bó của họ: Trên cái nền hùng vĩ và khắc nghiệt của thiên nhiên: Trong cảnh rừng hoang sương muối rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, nhưng người lính vẫn đứng cạnh nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới, từ “chờ” thể hiện tư thế chủ động.

– Hai câu đầu đối nhau rất chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá nhưng toàn cảnh lại ấm nồng, ấm áp tình đồng chí, đồng đội

– Hình ảnh “Đầu súng, trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ là điểm nhấn của toàn bài. Hình ảnh thơ rất thực và lãng mạn.

– Chỉ với 3 câu  đã vẽ lên bức tranh đẹp kết tinh tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp đẽ, giàu chất thơ.

  Đoạn văn tham khảo:

 Nếu những câu thơ đầu tiên của Chính Hữu thể hiện cơ sở hình thành tình đồng chí tới những biểu hiện cảm động nghĩa tình của những người lính dành cho nhau thì ba câu thơ cuối chính là nhãn tự của cả bài, có sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn thể hiện biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí. Giữa khung cảnh lạnh lẽ, hoang vu của núi rừng Tây Bắc, những người lính đứng kề cạnh bên nhau xua đi cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc. Chính nơi đó, ranh giới giữa sự sống và cái chết trở nên mong manh, thì những người lính càng trở nên mạnh mẽ, đoàn kết. Họ sát cánh bên nhau chủ động chờ giặc tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước quân thù. Hình ảnh cuối bài tỏa sáng với sự hòa kết hình ảnh súng – hình ảnh của khói lửa chiến tranh kết hợp với hình ảnh ánh trăng trong mát, thanh bình nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc. Chỉ với ba câu thơ xúc động, chân thực nhưng cũng giàu sự lãng mạn, bức tranh về tình đồng chí của người lính là biểu tượng giàu chất thơ nhất hiện lên thật cao đẹp, ngời sáng.

Câu 5: Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu.

* Yêu cầu chung:

– Nội dung: Học sinh nhận diện được dạng đề nghị luận văn học, biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tạo lập văn bản. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách xong cần bám sát ngữ liệu, kết hợp các thao tác lập luận.

– Hình thức: Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.

* Yêu cầu cụ thể:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí.

– Hoàn cảnh:

+ Thời gian: đêm .

=> Tối tăm, hiểm nguy.

+ Không gian: rừng hoang, sương muối.

=> Hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt, hoang vắng, lạnh lẽo.

– Hình ảnh người lính: đứng cạnh bên nhau.

=> Người lính luôn kề vai sát cánh, đồng hành cùng nhau trong mọi hoàn cảnh.

=> Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, hiểm nguy nơi chiến trường.

– Tư thế “chờ giặc tới”: hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu trước mọi kẻ thù.

– Hình ảnh “đầu súng trăng treo”: mang lớp nghĩa thực và nghĩa biểu tượng.

+ Nghĩa thực: đêm khuya, sương mờ đục, bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống,người lính đứng gác giữa rừng khoác chiếc súng trên vai, mũi súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo lơ lửng nơi đầu súng.

+ Nghĩa biểu tượng : ” Trăng” là biểu tượng của thiên nhiên, của hòa bình, “súng” là hiện thân của chiến tranh gian khổ, sự hi sinh. Súng và trăng- cứng rắn và dịu dàng, hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ.

=> Hình ảnh độc đáo gợi ra niềm hy vọng vào tương lai chiến thắng của cuộc chiến, ước mơ về hòa bình tươi sáng của dân tộc.

=> Nghệ thuật: câu thơ dài ngắn có nhịp điệu, hình ảnh gần gũi mà sâu sắc, ngôn ngữ tự nhiên, chân thành.

– Sáng tạo, văn viết có dấu ấn cá nhân.

Đoạn văn tham khảo:

(1)Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

(2) Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng. (3) Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo. (4) Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa. (5) Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra sự gắn bó gần gũi. (6)Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. (7) Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui. (8) Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất, hào hoa muôn thuở. (9) Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã vào quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời.

– Phép liên kết: lặp: Súng, trăng